Ngày 30/9/2024, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư 06/2024/TT-BKHCN, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp (SHCN) tại Việt Nam. Thông tư này không chỉ sửa đổi và bổ sung một số điều trong Thông tư 11/2015/TT-BKHCN mà còn quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều khoản của Nghị định 99/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.

Sự điều chỉnh này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và đảm bảo quyền lợi của các chủ thể sở hữu trí tuệ trong bối cảnh kinh tế số ngày càng phát triển. Dưới đây là những điểm chính trong sự thay đổi này.

Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp

Người có thẩm quyền xử phạt có thể áp dụng biện pháp tạm giữ tên miền khi nhận được tài liệu hợp lệ từ chủ thể kiến nghị về hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến việc chiếm hữu, sử dụng tên miền, theo quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 14 Nghị định 99/2013/NĐ-CP.

Cần có:

  • Đề nghị tạm giữ tên miền: Gửi văn bản đề nghị riêng hoặc trong đơn kiến nghị.
  • Văn bản ủy quyền: Cung cấp nếu có theo quy định.
  • Chứng cứ: Tài liệu chứng minh hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến tên miền.

Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.

Xem thêm quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 06/2024/TT-BKHCN

Cập nhật quy định mới về các hành vi vi phạm về chỉ dẫn bảo hộ quyền SHCN

Thông tư 06/2024/TT-BKHCN đã cập nhật và bổ sung Điều 7 của Thông tư 11/2015/TT-BKHCN, điều chỉnh các hành vi vi phạm liên quan đến chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 6 Nghị định 99/2013/NĐ-CP như sau:

1. Chỉ dẫn sai về tình trạng pháp lý

Cung cấp thông tin sai lệch rằng đối tượng đã được bảo hộ tại Việt Nam, bao gồm:

  • Gắn nhãn hàng hóa, bao bì với chỉ dẫn như “nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ” hay sử dụng ký hiệu ® mà không có thông tin chính xác về tình trạng bảo hộ.
  • Gắn chỉ dẫn cho sản phẩm liên quan đến sáng chế hoặc kiểu dáng công nghiệp mà không đúng sự thật, bao gồm việc sử dụng ký hiệu “P” hoặc “Patent” mà không cung cấp thông tin trung thực.

2. Chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu

  • Nhận chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu mà không có hợp đồng bằng văn bản đúng quy định.
  • Ghi thông tin sai về việc sản phẩm được sản xuất theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp khi chưa có quyền sử dụng hợp pháp hoặc thông tin hợp đồng không chính xác.

3. Không ghi chỉ dẫn

Không ghi chỉ dẫn trên hàng hóa, bao bì về việc sản phẩm được sản xuất theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ thể sở hữu công nghiệp và ngăn chặn hành vi gian lận trong việc chỉ dẫn bảo hộ.

Xem thêm quy định chi tiết tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2024/TT-BKHCN

Quy định về xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trên không gian mạng

Điều 10 của Thông tư 11/2015/TT-BKHCN liên quan đến các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên mạng Internet đã sửa đổi và bổ sung bởi Thông tư 06/2024/TT-BKHCN với một số lưu ý quan trọng như sau:

  • Hành vi vi phạm trên Internet: Các hành vi bị xem xét sẽ bị coi là vi phạm nếu đáp ứng đủ các yếu tố quy định tại Khoản 4 Điều 72 của Nghị định 65/2023/NĐ-CP. Những hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 99/2013/NĐ-CP.
  • Chủ thể đăng ký tên miền: Nếu cá nhân hoặc tổ chức đăng ký tên miền cho phép người khác sử dụng và biết hoặc có lý do để biết rằng việc sử dụng đó vi phạm quy định nêu trên, thì họ cũng sẽ bị coi là thực hiện hành vi vi phạm và sẽ bị xử phạt theo Nghị định 99/2013/NĐ-CP.

Xem thêm quy định chi tiết tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2024/TT-BKHCN

>>> Tình hình xử lý hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong 9 tháng đầu năm 2024

Quy định cụ thể và chi tiết về xử lý Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm

Tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư 06/2024/TT-BKHCN, Điều 24 của Thông tư 11/2015/TT-BKHCN về xử lý Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm đã được sửa đổi và bổ sung như sau:

Tài liệu không đầy đủ và yêu cầu cung cấp thông tin

Nếu tài liệu, chứng cứ do người nộp đơn cung cấp chưa đầy đủ, cơ quan giải quyết đơn có thể yêu cầu bổ sung thông tin, chứng cứ theo quy định tại Nghị định 99/2013/NĐ-CP.

  • Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu người nộp đơn cung cấp tài liệu, chứng cứ, ý kiến giải trình và thông tin liên quan trong thời hạn xác định. Đồng thời, yêu cầu chủ thể quyền sở hữu công nghiệp cung cấp thông tin để nhận biết dấu hiệu vi phạm và xác định hàng hóa liên quan.
  • Các bên có thể cung cấp ý kiến chuyên môn từ cơ quan quản lý nhà nước, kết luận giám định, quyết định giải quyết tranh chấp và tài liệu khác để làm rõ tình tiết vụ việc.

Kiểm tra, xác minh và trách nhiệm xử lý vi phạm

Nếu văn bản giải trình chưa rõ, cơ quan có thẩm quyền có thể tổ chức làm việc trực tiếp với các bên, và biên bản làm việc sẽ là căn cứ giải quyết vụ việc.

  • Cơ quan có thẩm quyền có thể tự tiến hành kiểm tra, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi xâm phạm, đồng thời có thể đề nghị cơ quan chức năng hỗ trợ trong việc này.
  • Người có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể dựa vào văn bản cam kết, ý kiến chuyên môn và kết luận giám định để xác định hành vi xâm phạm, nhưng phải chịu trách nhiệm pháp lý về kết luận và quyết định của mình.

Kết luận

Thông tư 06/2024/TT-BKHCN đã tạo ra khung pháp lý chặt chẽ hơn cho việc bảo vệ quyền, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, đặc biệt là trên môi trường Internet. Sự cập nhật này không chỉ nâng cao trách nhiệm của các bên liên quan mà còn tạo điều kiện cho việc giải quyết tranh chấp một cách minh bạch và hiệu quả hơn. Các cá nhân và tổ chức cần nắm vững những quy định này để bảo vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất.

>>> Xem thêm quy định chi tiết tại Thông tư 06/2024/TT-BKHCN

Chat với chúng tôi qua Facebook
Chat với chúng tôi qua Zalo
Gửi Email cho chúng tôi
Gọi ngay cho chúng tôi