Nếu bất kỳ ai có tìm hiểu hay đang hoạt động trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ thì đều quá quen thuộc với các thuật ngữ như: “tác giả”, “đồng tác giả” hay “quyền tác giả”. Mặc dù pháp luật có quy định, nhưng không phải ai cũng hiểu và nhận biết đúng, đủ về “tác giả là gì?”, “đồng tác giả là gì? và “quyền tác giả gồm những quyền nào?”. Đặc biệt là đối với các cá nhân, tổ chức đang làm trong lĩnh vực sáng tạo, rất thường xuyên tạo ra các sản phẩm trí tuệ độc đáo, nhưng khi xác định vai trò của mình và quyền của mình đối với các sản phẩm đó thì lại trở nên lúng túng. Do đó, thông qua bài viết dưới đây, Monday VietNam đi từ quy định của pháp luật để diễn giải thông tin một cách dễ hiểu về các thuật ngữ trên.
Tác giả là gì?

Theo Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành của Việt Nam định nghĩa: “Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm”
Nói một cách dễ hiểu thì tác giả là một người (cá nhân) đã sử dụng trí tuệ, sự sáng tạo và lao động trí óc của chính mình để tự tạo ra một tác phẩm trong lĩnh vực về văn học, nghệ thuật, khoa học hoặc bất kỳ loại hình tác phẩm nào khác mà không sao chép từ bất kỳ nguồn nào.
Ví dụ: Một nhà thiết kế đồ họa tự thiết kế ra một logo độc đáo, hay lập trình viên máy tính viết ra bộ code và giao diện của cho một phần mềm máy tính. Như vậy, những sản phẩm như logo/ phần mềm máy tính kể trên chính là “tác phẩm” do “nhà thiết kế đồ họa” hay “lập trình viên” tạo ra bằng trí tuệ, óc sáng tạo của mình, và họ sẽ chính là tác giả của “logo”, “phần mềm” đó.
Đồng tác giả là gì?

Cũng theo Điều 12a Luật sở hữu trí tuệ hiện hành của Việt Nam thì: “Trưởng hợp có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm với chủ ý là sự đóng góp của họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì những người đó được xem là Đồng tác giả”.
Nói một cách dễ hiểu, thì Đồng tác giả chính là chỉ nhóm có từ hai cá nhân trở lên mà những cá nhân này đã cùng kết hợp với nhau để sáng tạo ra một tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học hoàn chỉnh mà trong đó sự đóng góp trí tuệ của họ là không thể tách rời nhau, là một phần tạo nên tác phẩm.
Lưu ý quan trọng để nhận biết đúng về Đồng tác giả qua các đặc điểm sau:
- Tính trực tiếp sáng tạo: Các đồng tác giả phải cùng tham gia trực tiếp vào quá trình sáng tạo (tức dùng trí óc của mình).
- Còn những người chỉ hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tài liệu để người khác sáng tạo ra tác phẩm thì không phải là đồng tác giả.
- Quyền của đồng tác giả: Các đồng tác giả có chung các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm đó.
- Sự đóng góp không thể tách rời: Các phần đóng góp của các đồng tác giả phải hòa quyện vào nhau, tạo thành một tổng thể hoàn chỉnh của tác phẩm, giả sử bỏ 1 phần nào trong các phần đóng góp đó thì sẽ không còn là tác phẩm ban đầu nữa.
Ví dụ dễ hiểu về “đồng tác giả”:
- Một nhóm nhạc gồm hai người cùng nhau viết lời và sáng tác nhạc cho một bài hát. Cả hai người đều đóng góp vào quá trình sáng tạo, và bài hát là kết quả của sự hợp tác của họ. Trong trường hợp này, cả hai người đều là đồng tác giả của bài hát đó.
- Hai người cùng nhau viết một cuốn sách, mỗi người viết một số chương. khi hoàn thiện cuốn sách là sự kết hợp của cả hai người. Cả hai người là đồng tác giả của cuốn sách.
- Hai họa sĩ cùng nhau vẽ một bức tranh lớn. Họ cùng nhau lên ý tưởng, phác thảo và hoàn thiện bức tranh. Trong trường hợp này, cả hai họa sĩ đều là đồng tác giả của bức tranh.
Tóm lại, đồng tác giả là những người cùng nhau tạo ra một tác phẩm, và sự đóng góp của họ không thể tách rời nhau.
Quyền tác giả gồm những quyền nào?

Theo Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành của Việt Nam, quyền tác giả bao gồm hai nhóm quyền chính: quyền nhân thân và quyền tài sản.
1. Quyền nhân thân
Đây là những quyền gắn liền với danh dự, uy tín của tác giả, không thể chuyển giao cho người khác. Cụ thể:
- Quyền đặt tên cho tác phẩm: Tác giả có quyền tự do đặt tên cho tác phẩm của mình. Ví dụ: Một nhà văn có quyền đặt tên cho cuốn tiểu thuyết của mình là “Dòng sông tuổi thơ”.
- Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng: Tác giả có quyền ghi tên mình trên tác phẩm, hoặc sử dụng bút danh nếu muốn. Ví dụ: Một họa sĩ có thể ký tên thật của mình hoặc bút danh lên bức tranh của mình.
- Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm: Tác giả có quyền quyết định khi nào và bằng cách nào tác phẩm của mình được công bố ra công chúng. Ví dụ: Một nhạc sĩ có quyền quyết định khi nào bài hát của mình được phát hành.
- Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả: Tác giả có quyền bảo vệ tác phẩm của mình khỏi bị sửa đổi, làm sai lệch nội dung. Ví dụ: Một nhà làm phim có quyền không cho người khác cắt xén, chỉnh sửa bộ phim của mình mà không được sự đồng ý của mình.
2. Quyền tài sản
Đây là những quyền liên quan đến việc khai thác, sử dụng tác phẩm để thu lợi nhuận. Tác giả có thể chuyển giao những quyền này cho người khác. Cụ thể:
- Quyền làm tác phẩm phái sinh: Tác giả có quyền tạo ra các tác phẩm mới dựa trên tác phẩm gốc của mình. Ví dụ: Một nhà văn có quyền cho phép chuyển thể cuốn tiểu thuyết của mình thành phim điện ảnh.
- Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng: Tác giả có quyền biểu diễn tác phẩm của mình hoặc cho phép người khác biểu diễn tác phẩm. Ví dụ: Một nhạc sĩ có quyền tổ chức buổi biểu diễn các bài hát của mình.
- Quyền sao chép tác phẩm: Tác giả có quyền sao chép tác phẩm của mình hoặc cho phép người khác sao chép tác phẩm. Ví dụ: Một nhà văn có quyền in ấn và phát hành sách của mình.
- Quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm: Tác giả có quyền phân phối, bán hoặc cho thuê tác phẩm của mình. Ví dụ: Một nhà sản xuất phim có quyền phân phối đĩa DVD phim của mình.
- Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác: Tác giả có quyền truyền tải tác phẩm của mình đến công chúng qua các phương tiện truyền thông. Ví dụ: Một nhạc sĩ có quyền cho phép phát hành bài hát của mình trên các nền tảng âm nhạc trực tuyến.
- Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính: Tác giả có quyền cho thuê tác phẩm của mình. Ví dụ: Một nhà sản xuất phim có quyền cho thuê đĩa DVD phim của mình.
>>>>> Xem thêm bài viết: Hồ Sơ, Thủ Tục Xin Giấy Chứng Nhận Quyền Tác Giả
Đối tượng của quyền tác giả?

Theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, đối tượng của quyền tác giả là các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định, bất kể nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố. Để dễ hiểu hơn, bạn có thể hình dung đối tượng của quyền tác giả như sau:
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật
- Sách, truyện, thơ: Ví dụ như cuốn tiểu thuyết “Dế Mèn phiêu lưu ký” của nhà văn Tô Hoài, hay tập thơ “Nhật ký trong tù” của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Tác phẩm báo chí: Ví dụ như các bài báo, phóng sự, ảnh báo chí.
- Tác phẩm âm nhạc: Ví dụ như các bài hát, bản nhạc giao hưởng.
- Tác phẩm điện ảnh và các tác phẩm nghe nhìn khác: Ví dụ như các bộ phim điện ảnh, phim truyền hình, video ca nhạc.
- Tác phẩm hội họa, điêu khắc, kiến trúc: Ví dụ như bức tranh “Thiếu nữ bên hoa huệ” của họa sĩ Tô Ngọc Vân, hay tượng đài “Mẹ Việt Nam anh hùng”.
- Tác phẩm nhiếp ảnh: Ví dụ như các bức ảnh nghệ thuật, ảnh báo chí.
- Tác phẩm sân khấu: Ví dụ như các vở kịch, tuồng, chèo.
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng: Ví dụ như các mẫu thiết kế thời trang, đồ họa, logo.
2. Tác phẩm khoa học
- Giáo trình, sách giáo khoa: Ví dụ như các cuốn sách giáo khoa toán, lý, hóa.
- Luận án, công trình nghiên cứu khoa học: Ví dụ như các luận án tiến sĩ, thạc sĩ.
- Bản vẽ, sơ đồ, bản đồ: Ví dụ như các bản vẽ kỹ thuật, sơ đồ thiết kế, bản đồ địa lý.
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu: Ví dụ như các phần mềm ứng dụng, game, cơ sở dữ liệu.
Những điểm cần lưu ý:
- Quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức biểu đạt của tác phẩm, không bảo hộ ý tưởng.
- Tác phẩm phải do tác giả trực tiếp sáng tạo ra, không sao chép từ tác phẩm của người khác.
- Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không cần phải đăng ký
>>>>> Xem thêm bài viết: Monday VietNam cung cấp dịch vụ về Quyền tác giả
Hiểu rõ về tác giả, đồng tác giả và quyền tác giả sẽ giúp bạn bảo vệ tốt hơn những tác phẩm sáng tạo của mình. Quyền tác giả không chỉ mang lại lợi ích pháp lý mà còn đảm bảo sự công nhận xứng đáng cho cá nhân và tổ chức sáng tạo. Nếu bạn cần hỗ trợ đăng ký quyền tác giả, hãy liên hệ Monday VietNam để được tư vấn chi tiết.