Là một đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ, Monday VietNam Xin chia sẻ với các bạn bài viết này nhằm giải đáp những thắc mắc về bản quyền hình ảnh, tầm quan trọng của việc đăng ký bản quyền hình ảnh và quy trình thực hiện. Bài viết hướng đến các đối tượng như doanh nghiệp, sinh viên, học sinh, nhà sáng tạo, nhà nghiên cứu,… với mong muốn cung cấp thông tin chính xác, dễ hiểu, đồng thời trang bị cho các bạn những kiến thức pháp lý cần thiết để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

Bản quyền hình ảnh là gì? 

Bản quyền hình ảnh là gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022) (sau đây gọi tắt là Luật SHTT), tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là một trong 14 loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Hình ảnh có thể được xem là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, do đó, nó cũng được bảo hộ quyền tác giả.

Bản quyền hình ảnh là quyền của tổ chức, cá nhân đối với hình ảnh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Đây là một phần của quyền tác giả, được pháp luật bảo hộ nhằm ngăn chặn các hành vi sao chép, sử dụng trái phép hình ảnh mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu.

Để dễ hiểu hơn, bạn hãy tưởng tượng bạn là một nhiếp ảnh gia, bạn chụp một bức ảnh phong cảnh tuyệt đẹp. Bức ảnh đó là “đứa con tinh thần” của bạn, là kết quả của sự sáng tạo, kỹ năng và công sức của bạn. Bản quyền hình ảnh chính là “tấm khiên” bảo vệ “đứa con tinh thần” đó, giúp bạn có quyền quyết định ai được sử dụng, sao chép, hay phân phối bức ảnh của mình.

Đối tượng được bảo hộ: Bản quyền hình ảnh bảo hộ các hình ảnh nguyên gốc, có tính sáng tạo, được thể hiện dưới dạng:

  • Ảnh chụp: Bao gồm ảnh chụp từ máy ảnh kỹ thuật số, máy ảnh phim, điện thoại di động,…
  • Tác phẩm tạo hình: Bao gồm tranh vẽ, đồ họa, thiết kế, logo,… được thể hiện dưới dạng hình ảnh.
  • Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng: Các thiết kế được thể hiện trên các sản phẩm có tính ứng dụng cao, ví dụ: thiết kế bao bì sản phẩm, thiết kế giao diện website…

Lưu ý:

  • Chỉ những hình ảnh có tính sáng tạo mới được bảo hộ bản quyền. Những hình ảnh mang tính sao chép, mô phỏng, hoặc không có yếu tố sáng tạo sẽ không được bảo hộ.
  • Ý tưởng không được bảo hộ bản quyền. Chỉ khi ý tưởng được thể hiện ra bên ngoài dưới dạng hình ảnh cụ thể, có tính sáng tạo, thì hình ảnh đó mới được bảo hộ.
  • Quyền tác giả đối với hình ảnh phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký (Điều 6 Luật SHTT). Tuy nhiên, việc đăng ký bản quyền sẽ mang lại nhiều lợi ích quan trọng, được trình bày chi tiết ở phần sau.  

>>>> Xem thêm bài viết: Bản Quyền Hình Ảnh Là Gì? Lý Do Nên Đăng Ký Bản Quyền Hình Ảnh?

Tại sao nên đăng ký bản quyền hình ảnh?

Tại sao nên đăng ký bản quyền hình ảnh

Mặc dù quyền tác giả phát sinh tự động, nhưng việc đăng ký bản quyền hình ảnh mang lại nhiều lợi ích thiết thực, đặc biệt trong bối cảnh vi phạm bản quyền diễn ra ngày càng phổ biến. Dưới đây là những lý do chính:

Chứng minh quyền sở hữu

Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả (bao gồm bản quyền hình ảnh) là bằng chứng pháp lý mạnh mẽ nhất chứng minh bạn là chủ sở hữu hợp pháp của hình ảnh đó (Điều 49 Luật SHTT). Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, giấy chứng nhận này sẽ giúp bạn dễ dàng chứng minh quyền lợi của mình trước tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền.

Hãy tưởng tượng: Bạn đăng tải một bức ảnh do chính bạn sáng tác lên mạng xã hội. Một công ty khác sử dụng hình ảnh đó cho mục đích thương mại mà không xin phép bạn. Nếu bạn đã đăng ký bản quyền, bạn có thể thuận lợi hơn trong việc kiện công ty đó vi phạm bản quyền và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền chính là “vũ khí” pháp lý giúp bạn bảo vệ quyền lợi của mình.

Ngăn chặn hành vi xâm phạm

Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền là cơ sở để bạn yêu cầu các cơ quan chức năng xử lý các hành vi xâm phạm bản quyền hình ảnh của mình. Khi phát hiện hành vi vi phạm, bạn có thể:

  • Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền tác giả phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại (Điều 198 Luật SHTT);
  • Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của Luật SHTT và các quy định khác của pháp luật có liên quan (Điều 200 Luật SHTT).
  • Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 202 Luật SHTT).

Tạo lợi thế trong kinh doanh

Việc sở hữu bản quyền hình ảnh giúp nâng cao giá trị thương mại của hình ảnh đó. Bạn có thể:

  • Cấp phép sử dụng hình ảnh cho các tổ chức, cá nhân khác để thu lợi nhuận.
  • Chuyển nhượng quyền sở hữu hình ảnh cho bên thứ ba.
  • Sử dụng hình ảnh đã đăng ký bản quyền như một tài sản thế chấp để vay vốn ngân hàng (tùy thuộc vào chính sách của từng ngân hàng).

Nâng cao uy tín và giá trị thương hiệu

Đối với các doanh nghiệp, việc đăng ký bản quyền cho logo, hình ảnh sản phẩm, hình ảnh quảng cáo,… giúp xây dựng và bảo vệ thương hiệu một cách hiệu quả. Nó thể hiện sự chuyên nghiệp, uy tín và tôn trọng pháp luật của doanh nghiệp, từ đó tạo dựng niềm tin với khách hàng và đối tác.

Thuận lợi hơn trong việc thực hiện quyền tác giả

Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền là căn cứ để bạn thực hiện các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với hình ảnh của mình, bao gồm:

  • Quyền nhân thân: Quyền đặt tên cho tác phẩm; quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm (Điều 19 Luật SHTT).  
  • Quyền tài sản: Quyền làm tác phẩm phái sinh; quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng; quyền sao chép tác phẩm; quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm (Điều 20 Luật SHTT).  

Thủ tục đăng ký bản quyền hình ảnh

Thủ tục đăng ký bản quyền hình ảnh

Nếu bạn là nhiếp ảnh gia, nhà thiết kế hoặc người sáng tạo, việc hiểu và thực hiện thủ tục đăng ký bản quyền hình ảnh là bước quan trọng để bảo vệ tác phẩm của mình. Dưới đây là quy trình đăng ký bản quyền hình ảnh chi tiết:

Hồ sơ đăng ký bản quyền hình ảnh

Theo quy định tại Điều 50 Luật SHTTĐiều 39 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật SHTT về quyền tác giả, quyền liên quan, hồ sơ đăng ký bản quyền hình ảnh bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh (Phụ lục I – Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2023/TT-BVHTTDL): Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt, có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, thời gian hoàn thành, tóm tắt nội dung tác phẩm, tên tác giả, tác phẩm sử dụng làm tác phẩm phái sinh (nếu có), thời gian, địa điểm, hình thức công bố (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ. Bạn có thể tải mẫu tờ khai tại đây: https://mondayvietnam.com/wp-content/uploads/2025/01/TK_QTG_Mau05.docx
  • 02 bản sao tác phẩm đăng ký bản quyền hình ảnh: Bản sao phải rõ ràng, thể hiện đầy đủ nội dung và hình thức của hình ảnh.
  • Giấy ủy quyền (nếu có): Trường hợp người nộp hồ sơ là người được ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền hợp lệ. Giấy ủy quyền phải ghi cụ thể nội dung ủy quyền, thời hạn ủy quyền và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
  • Tài liệu chứng minh quyền nộp hồ sơ (nếu có): Nếu người nộp hồ sơ thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa. Ví dụ: Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, Văn bản thừa kế,…
  • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả (nếu tác phẩm có đồng tác giả).
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu (nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung).  
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của tác giả (bản sao có chứng thực).
  • Nếu tác phẩm sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác, phải có sự đồng ý bằng văn bản theo quy định pháp luật.

Lưu ý: Các tài liệu trong hồ sơ phải bằng tiếng Việt, được đánh máy hoặc in bằng mực khó phai, rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xóa hay sửa chữa. Nếu bằng ngôn ngữ khác, cần dịch sang tiếng Việt và có công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự. Trường hợp có lỗi chính tả nhỏ, người nộp hồ sơ được phép sửa, nhưng phải ký xác nhận (và đóng dấu nếu có) tại chỗ sửa.

Các bước nộp đơn đăng ký bản quyền hình ảnh

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả. Hồ sơ có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn tại mục 3.1

Bước 2: Nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ theo một trong ba cách sau:

  • Nộp trực tiếp: Mang hồ sơ đến nộp trực tiếp tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc các Văn phòng đại diện của Cục tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng.
  • Nộp qua đường bưu điện: Gửi hồ sơ qua đường bưu điện (nên sử dụng dịch vụ chuyển phát bảo đảm) đến địa chỉ của Cục Bản quyền tác giả hoặc các Văn phòng đại diện.
  • Nộp qua dịch vụ công trực tuyến: Truy cập Cổng dịch vụ công http://dichvucong.bvhttdl.gov.vn, đăng ký/đăng nhập tài khoản, điền thông tin, tải hồ sơ dưới dạng file (PDF/ảnh), thanh toán trực tuyến và nhận mã hồ sơ để theo dõi.

Bước 3: Theo dõi và nhận kết quả:

  • Sau khi nộp hồ sơ, bạn cần theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ.
  • Cục Bản quyền tác giả sẽ đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ trong vòng 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ.
  • Nếu hồ sơ không hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Bạn cần bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo yêu cầu và nộp lại.
  • Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

Cơ quan tiếp nhận đăng ký bản quyền hình ảnh

Cục Bản quyền tác giả trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong phạm vi cả nước. Địa chỉ: Số 51 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Website chính thức của Cục Bản quyền tác giả: http://www.cov.gov.vn

Ngoài ra, Cục Bản quyền tác giả còn có các Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng để tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản quyền:

  • Văn phòng đại diện Cục Bản quyền tác giả tại Thành phố Hồ Chí Minh: 170 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng đại diện Cục Bản quyền tác giả tại Thành phố Đà Nẵng: số 1, đường An Nhơn 7, P.An Hải Bắc, Q. Sơn Trà, TP. Đà Nẵng.

Thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền hình ảnh

Theo quy định tại Điều 52 Luật SHTT, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do.  

Vi phạm bản quyền hình ảnh bị xử phạt như thế nào?

Hành vi xâm phạm bản quyền hình ảnh sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật, cụ thể:

1. Xử phạt vi phạm hành chính

Theo Nghị định 131/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 28/2017/NĐ-CP và  Nghị định số 129/2021/NĐ-CP) về xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan, các hành vi vi phạm bản quyền hình ảnh có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 250.000.000 đồng tùy theo mức độ vi phạm.

Ví dụ:

  • Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
    • Ví dụ minh họa: Công ty A sử dụng hình ảnh sản phẩm do công ty B sở hữu (đã đăng ký bản quyền) để quảng cáo cho sản phẩm của mình mà không xin phép. Hành vi này có thể bị phạt từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.
  • Điều 9 Nghị định 131/2013/NĐ-CP: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật, bút danh tác giả, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
    • Ví dụ minh họa: Một blogger sử dụng ảnh của một nhiếp ảnh gia để minh họa cho bài viết của mình nhưng không ghi nguồn ảnh và tên tác giả. Hành vi này có thể bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
  • Điều 15 Nghị định 131/2013/NĐ-CP: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
    • Ví dụ minh họa: Một trang web tự ý đăng bài hát không phải do chủ sở hữu trang web sáng tác (đã được đăng ký bản quyền) và chia sẻ rộng rãi cho mọi người tiếp cận mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu. Hành vi này có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như:

  • Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số; 
  • Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm;
  • Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
  • Buộc bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu quyền tác giả.

2. Trách nhiệm dân sự

Chủ sở hữu quyền tác giả có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại. Mức bồi thường thiệt hại sẽ do tòa án quyết định dựa trên mức độ thiệt hại thực tế mà chủ sở hữu quyền tác giả phải gánh chịu.

3. Trách nhiệm hình sự

Trong một số trường hợp nghiêm trọng, hành vi xâm phạm bản quyền hình ảnh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Pháp nhân thương mại phạm tội theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng tùy mức độ vi phạm, có thể bị đình chỉ hoạt động từ 6 tháng đến 2 năm, hoặc chịu các hình phạt bổ sung như cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực, hoặc cấm huy động vốn từ 1 đến 3 năm.

>>>>> Xem thêm bài viết: Vi Phạm Bản Quyền Hình Ảnh Và Mức Xử Phạt Theo Quy Định

Bản quyền hình ảnh là một quyền quan trọng, giúp bảo vệ thành quả sáng tạo của cá nhân và doanh nghiệp. Việc đăng ký bản quyền hình ảnh là một biện pháp hữu hiệu để chứng minh quyền sở hữu, ngăn chặn hành vi xâm phạm, tạo lợi thế trong kinh doanh và nâng cao uy tín, giá trị thương hiệu. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho các bạn những thông tin hữu ích về bản quyền hình ảnh. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với các chuyên gia pháp lý về Sở hữu trí tuệ của Monday VietNam để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.

Chat với chúng tôi qua Facebook
Chat với chúng tôi qua Zalo
Gửi Email cho chúng tôi
Gọi ngay cho chúng tôi