MondayVietNam xin trân trọng gửi tới Quý khách hàng Bản tin pháp luật cập nhật các Văn bản pháp luật có hiệu lực trong tháng 07/2024 như sau:
Sửa quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu công nghiệp
Nghị định 46/2024/NĐ-CP ngày 4/5/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024.
Trong đó, Nghị định số 46/2024/NĐ-CP bổ sung thêm “Điều 3a. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính”.
Cụ thể, Nghị định số 46/2024/NĐ-CP bổ sung biện pháp ngăn chặn là tạm giữ tên miền thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm: Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại của người khác được bảo hộ nhằm chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.
Nhiều loại phí, lệ phí được giảm từ 01/7/2024
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 43/2024 quy định giảm mức thu phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
Đối với lĩnh vực Sở hữu trí tuệ:
Giảm 50% đối với lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, cấp chứng chỉ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; Lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp, công bố, đăng bạ đại diện sở hữu công nghiệp
Mức thu lệ phí trong trường hợp cấp văn bằng bảo hộ, cấp chứng chỉ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là 175.000 đồng/Bằng.
Mức thu lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là 50.000 đồng/Bằng.
Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp, công bố, đăng bạ đại diện sở hữu công nghiệp là 50.000 đồng/người/lần.
Giảm một số loại phí bảo hộ giống cây trồng
Theo Thông tư 43/2024/TT-BTC, kể từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024, mức thu phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng được điều chỉnh giảm từ 20% đến 30%.
Duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng từ năm thứ 1 đến năm thứ 3; từ năm thứ 4 đến năm thứ 6; từ năm thứ 7 đến năm thứ 9
Mức thu phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng từ năm thứ 1 đến năm thứ 3; từ năm thứ 4 đến năm thứ 6; từ năm thứ 7 đến năm thứ 9 bằng 80% mức thu phí tương ứng quy định tại điểm 3 Mục III Biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 207/2016/TT-BTC. Cụ thể như sau:
Phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng | Đơn vị tính | Mức thu |
Từ năm thứ 1 đến năm thứ 3 | 01 giống/năm | 2.400.000 đồng |
Từ năm thứ 4 đến năm thứ 6 | 01 giống/năm | 4.000.000 đồng |
Từ năm thứ 7 đến năm thứ 9 | 01 giống/năm | 5.600.000 đồng |
Duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng từ năm thứ 10 đến năm thứ 15; từ năm thứ 16 đến hết thời gian hiệu lực của Bằng bảo hộ
Mức thu phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng từ năm thứ 10 đến năm thứ 15; từ năm thứ 16 đến hết thời gian hiệu lực của Bằng bảo hộ bằng 70% mức thu phí tương ứng quy định tại điểm 3 Mục III Biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 207/2016/TT-BTC. Cụ thể như sau:
Phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng | Đơn vị tính | Mức thu |
Từ năm thứ 10 đến năm thứ 15 | 01 giống/năm | 7.000.000 đồng |
Từ năm thứ 16 đến hết thời gian hiệu lực của Bằng bảo hộ | 01 giống/năm | 14.000.000 đồng |
Giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% từ 01/7-31/12/2024
Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
Các nhóm hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng
Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Mức giảm thuế giá trị gia tăng
Theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.
Thẻ Căn cước công dân thành thẻ Căn cước
Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, nhân dạng và sinh trắc học của một người.
Thẻ căn cước công dân đã được cấp có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ Căn cước.
Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.
Điều 18 của Luật Căn cước nêu các trường thông tin thể hiện trên thẻ Căn cước. Trong đó có ảnh khuôn mặt; số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi đăng ký khai sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp thẻ và hạn sử dụng.
Như vậy, so với Luật Căn cước công dân 2014, trường thông tin về quê quán, vân tay đã được bỏ không cần thể hiện trên thẻ Căn cước.
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước gồm thông tin nhân dạng; thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói; nghề nghiệp…
Người được cấp thẻ Căn cước bao gồm: Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước; công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước theo nhu cầu.
Quy định về mẫu thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước mới
Ngày 15/5/2024, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 16/2024/TT-BCA quy định về mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024.
Thông tư 16/2024/TT-BCA quy định về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ căn cước; quy cách, hình dáng, kích thước, chất liệu của giấy chứng nhận căn cước; mã hóa thông tin trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước; trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc sản xuất, cấp và quản lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
Từ 01/7/2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học
Quyết định 2345/QĐ-NHNN ngày 18/12/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về triển khai các giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Theo đó, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng triển khai áp dụng biện pháp xác thực sinh trắc học cho một số loại giao dịch trong thanh toán trực tuyến trên internet.
Cụ thể, giao dịch chuyển tiền ngân hàng (khác chủ tài khoản) hoặc nộp tiền vào ví điện tử trên 10 triệu đồng hoặc tổng giá trị giao dịch chuyển tiền, thanh toán trong ngày vượt quá 20 triệu đồng phải được xác thực bằng sinh trắc học.
Khi thực hiện giao dịch thanh toán trực tuyến, hệ thống Internet Banking/Mobile Banking, khách hàng trình diện dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng khó có khả năng làm giả để xác thực giao dịch (như khuôn mặt, tĩnh mạch ngón tay hoặc bàn tay, vân tay, mống mắt, giọng nói).
Dấu hiệu sinh trắc học có thể được xác định bằng dữ liệu sinh trắc học lưu trong chip của Căn cước công dân, tài khoản VNeID hoặc dữ liệu sinh trắc học – lưu trong cơ sở dữ liệu của ngân hàng.
Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Chính phủ ban hành Nghị định số 55/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; trong đó dành riêng Chương III quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch với cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Tăng lương cơ sở lên mức 2,34 triệu đồng/tháng
Nghị định 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Theo đó, từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng/tháng thay cho mức 1,8 triệu đồng/tháng như hiện tại.
Người lao động làm việc theo hợp đồng được áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới.
Nghị định số 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 thay thế Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022.
Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu theo các vùng từ 01/7/2024 tăng bình quân từ 200.000 đồng đến 280.000 đồng so với mức lương tối thiểu hiện hành tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP.
Tăng 15% mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội
Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng có hiệu lực từ 01/7/2024 và thay thế cho Nghị định 42/2023/NĐ-CP.
Theo đó, về thời điểm và mức điều chỉnh, Điều 2 Nghị định này quy định như sau:
Từ ngày 01/7/2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
Cũng từ ngày 01/7/2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, sau khi điều chỉnh tăng thêm 15% như nêu trên mà có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;
- Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
Về đối tượng áp dụng, Điều 1 Nghị định 74 nêu rõ 09 nhóm đối tượng như: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; cán bộ xã, phường, thị trấn; người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng; Quân nhân, công an đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng…
Hướng dẫn thanh toán, chuyển tiền song phương giữa Việt Nam – Lào
Thông tư 04/2024/TT-NHNN ngày 31/5/2024 hướng dẫn hoạt động thanh toán, chuyển tiền song phương giữa Việt Nam – Lào có hiệu lực thi hành từ 15/7/2024.
Thông tư này quy định các nội dung liên quan đến quản lý ngoại hối đối với các hoạt động thanh toán, chuyển tiền trong hoạt động mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ giữa hai nước Việt Nam – Lào; các hoạt động ngoại hối khác phục vụ hoạt động thanh toán, chuyển tiền song phương Việt Nam – Lào.
Việc sử dụng tài khoản ngoại tệ (không bao gồm tài khoản đồng Kíp Lào – LAK), tài khoản đồng Việt Nam (VND) của người không cư trú là tổ chức, cá nhân Lào và người cư trú là cá nhân Lào mở tại các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam (ngân hàng được phép) được thực hiện theo các quy định của pháp luật về sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép.
Việc mang VND tiền mặt, LAK tiền mặt và các ngoại tệ khác bằng tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật về mang ngoại tệ tiền mặt, VND tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh.
Hoạt động thanh toán, chuyển tiền cho hoạt động đầu tư, vay nợ song phương giữa Việt Nam – Lào được thực hiện theo quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam, hoạt động đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, hoạt động vay, trả nợ nước ngoài và hoạt động cho vay, thu hồi nợ nước ngoài.
@Như Ý tổng hợp