Khi một tác phẩm được sáng tạo, quyền tác giả sẽ tự động thuộc về người sáng tạo ra nó. Tuy nhiên, quyền tác giả không chỉ đơn giản là việc xác định ai sở hữu tác phẩm, mà còn bao gồm những quyền lợi pháp lý mà chủ sở hữu có thể sử dụng đối với tác phẩm của mình. Hãy cùng Monday VietNam tìm hiểu chủ sở hữu quyền tác giả là gì và chủ sở hữu quyền tác giả có những quyền gì ngay sau đây. 

Chủ sở hữu quyền tác giả là gì?

Theo Điều 36 Luật Sở hữu Trí tuệ: “Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật này.” 

Vậy bạn có thể hiểu, chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân hoặc tổ chức nắm giữ quyền sở hữu đối với một tác phẩm sáng tạo, như sách, bài viết, âm nhạc, phim ảnh, phần mềm hoặc tác phẩm nghệ thuật, họ có quyền kiểm soát việc sử dụng, sao chép, phân phối và chỉnh sửa tác phẩm của mình, trừ khi có thỏa thuận khác.

>>>>> Xem thêm bài viết: Dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả

Chủ sở hữu quyền tác giả là ai? 

Chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu quyền lợi đối với một tác phẩm sáng tạo. Căn cứ từ Điều 37 đến Điều 42 Luật Sở hữu Trí tuệ quy định chủ sở hữu quyền tác gồm những trường hợp sau:

Theo Điều 37 Luật Sở hữu Trí tuệ, chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả khi họ sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm. Chủ sở hữu quyền tác giả lúc này sẽ có toàn bộ quyền nhân thân và quyền tài sản. 

Theo Điều 38 Luật Sở hữu Trí tuệ, chủ sở hữu quyền tác giả và các đồng tác giả khi cùng đóng góp công sức, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm và họ có chung quyền nhân thân, quyền tài sản. Nếu một phần tác phẩm có thể tách ra sử dụng độc lập mà không ảnh hưởng đến phần của đồng tác giả khác, thì người sáng tạo phần đó có quyền nhân thân và quyền tài sản riêng đối với phần của mình. 

Theo Điều 39 Luật Sở hữu Trí, chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả trong trường hợp:

  • Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả thuộc tổ chức mình: Tổ chức đó là chủ sở hữu các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm, trừ khi có thỏa thuận khác. ​
  • Tổ chức, cá nhân ký hợp đồng với tác giả để sáng tạo tác phẩm: Tổ chức hoặc cá nhân đó là chủ sở hữu các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm, trừ khi có thỏa thuận khác.

Theo Điều 40 Luật Sở hữu Trí tuệ, khi tác giả qua đời, quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm được thừa kế theo quy định pháp luật. Người thừa kế hợp pháp (cá nhân hoặc tổ chức) sẽ sở hữu quyền tài sản và có quyền công bố hoặc cho phép công bố tác phẩm nếu tác giả chưa thực hiện trước khi qua đời.

Theo Điều 41 Luật Sở hữu Trí tuệ, quyền sở hữu tác phẩm có thể được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ cho cá nhân, tổ chức khác theo hợp đồng. Người nhận quyền sẽ trở thành chủ sở hữu đối với các quyền được chuyển giao, có thể là toàn bộ hoặc một số quyền nhất định.

Đối với tác phẩm khuyết danh, tổ chức hoặc cá nhân quản lý tác phẩm sẽ tạm thời hưởng quyền sở hữu cho đến khi danh tính tác giả được xác định. Khi đó, tác giả hoặc người thừa kế hợp pháp sẽ nhận lại quyền sở hữu.

Theo Điều 42 Luật Sở hữu Trí tuệ, Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với một số tác phẩm trong các trường hợp sau:

  • Tác phẩm khuyết danh: Khi tác giả không xác định được danh tính, Nhà nước sẽ tạm thời quản lý và sở hữu quyền tác giả cho đến khi tác giả được xác định (nếu có).
  • Tác phẩm không có người thừa kế hợp pháp: Nếu chủ sở hữu quyền tác giả qua đời mà không có người thừa kế, hoặc người thừa kế từ chối nhận tài sản, hoặc không đủ điều kiện thừa kế, Nhà nước sẽ tiếp nhận quyền sở hữu đối với tác phẩm.
  • Tác phẩm được chuyển giao cho Nhà nước: Khi tác giả hoặc chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền tác giả cho Nhà nước, Nhà nước sẽ có toàn quyền quản lý và khai thác tác phẩm đó.

>>>>> Xem thêm bài viết: Thủ Tục, Hồ Sơ, Quy Trình Đăng Ký Quyền Tác Giả

Quyền của chủ sở hữu quyền tác giả

Theo Luật Sở hữu Trí tuệ, chủ sở hữu có các loại quyền như quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm của mình. 

Căn cứ theo Điều 19 Luật Sở hữu Trí tuệ quy định về quyền nhân thân như sau: 

  • Đặt tên cho tác phẩm;
  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

Căn cứ theo điều 20 Luật sở hữu trí tuệ quy định về quyền tài sản như sau:

  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

>>>>> Xem thêm bài viết: TÁC GIẢ LÀ GÌ? ĐỒNG TÁC GIẢ LÀ GÌ? QUYỀN TÁC GIẢ GỒM NHỮNG QUYỀN NÀO?

Nghĩa vụ của chủ sở hữu quyền tác giả

Ngoài các quyền lợi, chủ sở hữu quyền tác giả cũng có những nghĩa vụ quan trọng theo quy định của pháp luật:

  • Bảo vệ tác phẩm khỏi hành vi xâm phạm quyền tác giả. 
  • Tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến quyền tác giả.
  • Trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác khi sử dụng tác phẩm của người khác.
  • Không được tự ý chỉnh sửa, xuyên tạc tác phẩm của người khác.
  • Tôn trọng quyền của đồng tác giả (nếu có).
  • Không công bố tác phẩm nếu vi phạm quy định của pháp luật hoặc ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng.

Bài viết trên của Monday VietNam đã giải đáp chi tiết cho câu hỏi “Chủ sở hữu quyền tác giả là gì? chủ sở hữu quyền tác giả có những quyền gì?” Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến đăng ký, bảo vệ hay chuyển nhượng quyền tác giả, đừng ngần ngại liên hệ với Monday VietNam để được tư vấn và hỗ trợ nhé!

Chat với chúng tôi qua Facebook
Chat với chúng tôi qua Zalo
Gửi Email cho chúng tôi
Gọi ngay cho chúng tôi