Câu hỏi “Thời điểm nào phải góp đủ số vốn đã cam kết góp vào công ty?” hay “Khi nào người góp vốn mở công ty phải góp đủ vốn?” là những câu hỏi rất thường gặp đối với các loại hình doanh nghiệp được thành lập bằng hình thức góp vốn vào nguồn vốn điều lệ.

Để biết được “Thời điểm nào phải góp đủ số vốn đã cam kết góp vào công ty?” thì chúng ta cần nắm rõ Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thời hạn góp vốn thành lập công ty là bao lâu.


Thời hạn góp vốn đặt ra với loại hình công ty nào?

Thời hạn góp vốn được quy định đối với các loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có một nguồn vốn điều lệ riêng và được hình thành thông qua việc góp vốn, sở hữu cổ phần của các cá nhân, tổ chức thành lập công ty. Bao gồm các loại hình doanh nghiệp sau:

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (công ty TNHH MTV)
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (công ty TNHH 2TV trở lên)
  • Công ty Cổ phần
  • Công ty Hợp danh

Quy định về thời hạn góp vốn của mỗi loại hình công ty

Mỗi loại hình công ty sẽ mang các tính chất pháp lý khác nhau. Vì thế, tùy vào tính chất pháp lý riêng biệt của mỗi loại hình công ty mà thời hạn góp vốn tại Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty Hợp danh sẽ có những khác biệt, cụ thể như sau:

Công ty TNHH

Cơ sở pháp lý: Điều 47, 75 Luật Doanh nghiệp 2020

Trong 90 ngày, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” chủ sở hữu, thành viên công ty phải góp đủ và đúng số vốn đã cam kết tại thời điểm thành lập công ty.

Lưu ý: Thời gian mà chủ sở hữu, thành viên góp vốn vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản từ mình sang công ty sẽ không tính vào 90 ngày nêu trên.

Công ty Hợp danh

Cơ sở pháp lý: 178, 186 Luật Doanh nghiệp 2020

Luật không có quy định cụ thể về một mốc thời hạn để góp vốn. Do đó, Thời hạn góp vốn sẽ được xác định và thực hiện theo cam kết của các thành viên khi thành lập công ty.

Trường hợp công ty tiếp nhận thành viên mới thì thành viên này phải nộp đủ số vốn đã cam kết góp vào công ty trong vòng 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ khi Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.

Công ty Cổ phần

Cơ sở pháp lý: Điều 112, 113 Luật Doanh nghiệp 2020

Trong 90 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” các cổ đông của công ty phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua

Trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn ngắn hơn thời hạn 90 ngày mà Luật định thì thời hạn góp vốn của công ty sẽ là thời hạn quy định trong Điều lệ hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần

Lưu ý: Thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản khi cổ đông thực hiện việc góp vốn bằng tài sản không được tính vào thời hạn góp vốn của công ty.

Thời hạn góp vốn của các công ty có khác nhau?

Căn cứ vào các quy định trên, mặc dù được ghi nhận tại các điều khoản khác nhau, nhưng nhìn chung Luật Doanh nghiệp 2020 đã đưa ra quy định về thời hạn góp vốn mang tính phân loại giữa công ty mang tính “đối vốn” và công ty mang tính “đối nhân”.

Đối với công ty mang tính “đối vốn” như công ty TNHH và công ty Cổ phần, thời hạn góp vốn khi thành lập công ty là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần ấn định thời hạn ngắn hơn).

Đối với công ty Hợp danh, thời hạn góp vốn sẽ được xác định và thực hiện theo như cam kết.

© Monday VietNam

Chat với chúng tôi qua Facebook
Chat với chúng tôi qua Zalo
Gửi Email cho chúng tôi
Gọi ngay cho chúng tôi