Bạn đã bao giờ vô tình sử dụng một hình ảnh, bài viết hay sản phẩm sáng tạo mà không biết rằng nó đã được bảo hộ chưa? Trong thời đại công nghệ phát triển mạnh mẽ, quyền sở hữu trí tuệ ngày càng trở thành tài sản vô giá, nhưng cũng dễ dàng bị xâm phạm hơn bao giờ hết. Vi phạm quyền Sở hữu trí tuệ không chỉ dừng lại ở việc sao chép tác phẩm mà còn mở rộng ra nhiều hành vi tinh vi khác, gây ảnh hưởng lớn đến cá nhân, doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Trong bài viết này, Monday VietNam sẽ giải đáp câu hỏi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ là gì và những hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ là gì?

Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ là hành vi xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của các cá nhân hoặc tổ chức sở hữu các tài sản trí tuệ như sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền tác giả, kiểu dáng công nghiệp, giống cây trồng, và các quyền khác liên quan đến sự sáng tạo và phát minh. 

Những hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ

Dưới đây là những hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005:

Căn cứ vào Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ các hành vi này bao gồm:

  • Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
  • Mạo danh tác giả.
  • Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
  • Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
  • Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
  • Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
  • Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
  • Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
  • Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  • Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
  • Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  • Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
  • Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

Căn cứ theo Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ, hành vi xâm phạm quyền liên quan bao gồm:

  • Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng;
  • Mạo danh chủ sở hữu quyền; công bố, sản xuất, phân phối tác phẩm mà không được phép;
  • Sửa đổi, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự người biểu diễn; 
  • Sao chép, trích ghép tác phẩm trái phép; thay đổi hoặc dỡ bỏ thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử; 
  • Xóa hoặc vô hiệu biện pháp bảo vệ quyền; 
  • Phát sóng, phân phối tác phẩm khi thông tin quyền bị thay đổi trái phép; 
  • Sản xuất, phân phối thiết bị giải mã tín hiệu vệ tinh trái phép

Căn cứ vào Điều 126 Luật Sở hữu trí tuệ các hành vi xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bao gồm:

  • Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;
  • Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 3.A.3.11( (Cụ thể, Điều 131 quy định rằng khi có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu có quyền yêu cầu đền bù hoặc nhận tiền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo thỏa thuận hoặc mức quy định của pháp luật trong suốt thời)

Các hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh  được quy định tại Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:

  • Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó; 
  • Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó; 
  • Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh; 
  • Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền; 
  • Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này; 
  • Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật này. 

Các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý được quy định tại Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ như sau: 

  • Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đã được bảo hộ mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu bị coi là xâm phạm quyền, bao gồm việc sử dụng dấu hiệu cho hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc liên quan, gây nhầm lẫn về nguồn gốc sản phẩm.
  • Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng cho bất kỳ loại hàng hoá, dịch vụ nào, kể cả khi không liên quan, cũng có thể gây nhầm lẫn hoặc tạo ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng và chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.

Đối với tên thương mại: Sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại đã được sử dụng trước đó cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh

Đối với chỉ dẫn địa lý: Sử dụng chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm không đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng hoặc tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, lợi dụng danh tiếng của chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm tương tự, hoặc sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó.

Theo quy định tại Điều 188 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), các hành vi sau được coi là xâm phạm quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng:

  • Sử dụng tên giống cây trồng trùng hoặc tương tự với tên giống đã được bảo hộ cho cùng loài hoặc loài liên quan, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu.
  • Sử dụng tên giống cây trồng trùng hoặc tương tự với tên giống cây trồng đã được bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc loài liên quan gần gũi cũng là hành vi xâm phạm quyền.
  • Sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà không trả tiền đền bù theo quy định tại Điều 189 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ sẽ xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 199 Luật Sở hữu trí tuệ thì tùy vào mức độ và tính chất của hành vi vi phạm, dưới đây là các phương thức xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ:

Đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan 

Theo quy định tại các điều của Nghị định 131/2013/NĐ-CP, mức xử phạt hành chính đối với các hành vi xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan được phân chia theo mức độ vi phạm. 

  • Hành vi vận chuyển và tàng trữ hàng hóa sao chép lậu, vận chuyển hàng hóa vi phạm sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Hành vi tàng trữ sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Cả hai hành vi này đều có thể bị tịch thu tang vật vi phạm. 
  • Hành vi cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính mà không có sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. 
  • Hành vi sao chép tác phẩm mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, sẽ bị phạt từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng. 
  • Hành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ bảo vệ quyền tác giả, như cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật bảo vệ quyền tác giả, sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, tùy thuộc vào mức độ vi phạm.

Đối với xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.

Theo quy định tại Nghị định 99/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp lý liên quan, hành vi xâm phạm quyền sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

  • Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không có sự cho phép của chủ sở hữu sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
  • Sử dụng tên giống cây trồng đã được bảo vệ mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền cũng sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
  • Hành vi vi phạm quyền đối với giống cây trồng sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng theo. Các biện pháp khắc phục có thể bao gồm việc dỡ bỏ, tiêu hủy hoặc tái xuất tang vật vi phạm.

Đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý được quy định tại Nghị định 99/2013/NĐ-CP.

  • Hành vi sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đã bảo vệ sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
  • Sử dụng tên thương mại gây nhầm lẫn với tên của người khác sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
  • Xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý, bao gồm việc sử dụng chỉ dẫn địa lý sai lệch hoặc gây nhầm lẫn về nguồn gốc, sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tại Điều 18. 

Đối với hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền bí mật kinh doanh được quy định tại Nghị định 131/2013/NĐ-CP cụ thể:

  • Tiếp cận, thu thập bí mật kinh doanh bằng cách vi phạm biện pháp bảo mật sẽ bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; 
  • Bộc lộ hoặc sử dụng bí mật kinh doanh mà không được phép sẽ bị phạt từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng; 
  • Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc các hành vi lừa đảo, ép buộc để xâm phạm bí mật kinh doanh sẽ bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.

Đối với xâm phạm giống cây trồng 

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng được quy định tại Nghị định 98/2021/NĐ-CP. Cụ thể,

  • Sử dụng giống cây trồng mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu giống có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. 
  • Vi phạm quy định về sản xuất, tiêu thụ giống cây trồng không đủ tiêu chuẩn, mức phạt có thể lên đến 50.000.000 đồng. 

Theo Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Tòa án có quyền áp dụng các biện pháp dân sự đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Các biện pháp này bao gồm: 

  • Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
  • Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
  •  Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
  • Buộc bồi thường thiệt hại;
  • Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

Xử lý hình sự đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Điều 225 và các điều khoản khác trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

  • Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ như sản xuất, tiêu thụ hàng hóa giả mạo, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, làm giả nhãn hiệu hoặc sao chép trái phép các tác phẩm, giống cây trồng, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp có thể bị xử lý hình sự. Tùy thuộc vào mức độ vi phạm, người vi phạm có thể bị phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm, thậm chí lên tới 10 năm đối với các hành vi xâm phạm nghiêm trọng. 
  • Đối với trường hợp tái phạm hoặc xâm phạm ở quy mô lớn, mức án có thể cao hơn, đồng thời đối tượng vi phạm có thể bị tịch thu tang vật vi phạm. Cụ thể, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể bị xử phạt hình sự nếu gây thiệt hại nghiêm trọng cho quyền lợi của chủ sở hữu hoặc nếu việc vi phạm đó được thực hiện có tổ chức hoặc nhằm mục đích lợi nhuận lớn.

Các tổ chức bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ có thể can thiệp để bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu, bao gồm giám sát kiểm soát thị trường và chặn website bán hàng vi phạm. Giám sát và kiểm soát thị trường là việc các cơ quan chức năng và tổ chức sở hữu trí tuệ có thể phối hợp để giám sát và ngăn chặn việc lưu thông sản phẩm vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Các nền tảng thương mại điện tử và website bán hàng có thể bị yêu cầu gỡ bỏ sản phẩm vi phạm và ngừng giao dịch các mặt hàng giả mạo, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Trong một số trường hợp, các bên vi phạm và chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có thể tiến hành thỏa thuận ngoài tòa án, thông qua việc đàm phán hoặc thương lượng. Các thỏa thuận này có thể bao gồm việc bồi thường thiệt hại, ký kết hợp đồng cấp phép, hoặc chấm dứt hành vi vi phạm mà không cần phải qua các thủ tục tố tụng phức tạp.

Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ không chỉ là một yêu cầu pháp lý mà còn là một chiến lược quan trọng giúp các doanh nghiệp phát triển bền vững và đóng góp tích cực vào nền kinh tế sáng tạo của Việt Nam. Bài viết trên đã cung cấp thông tin về vấn đề vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu bạn cần tư vấn chi tiết hoặc hỗ trợ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình thì hãy liên hệ ngay đến Monday VietNam, đội ngũ chuyên gia/ luật sư của chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn.

Chat với chúng tôi qua Facebook
Chat với chúng tôi qua Zalo
Gửi Email cho chúng tôi
Gọi ngay cho chúng tôi