Trong thời đại số hóa, hình ảnh đóng vai trò then chốt trong giao tiếp, thương mại và đời sống. Tuy nhiên, việc sử dụng tràn lan hình ảnh trên internet tiềm ẩn nhiều rủi ro về vi phạm bản quyền. Bài viết này của Monday VietNam sẽ cung cấp kiến thức toàn diện về vi phạm bản quyền hình ảnh, mức xử phạt và các quy định pháp lý liên quan tại Việt Nam.

Vi phạm bản quyền hình ảnh là gì?

Bản quyền hình ảnh là quyền của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm nhiếp ảnh đối với tác phẩm của mình
Bản quyền hình ảnh là quyền của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm nhiếp ảnh đối với tác phẩm của mình

Bản quyền hình ảnh, theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, là quyền của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm nhiếp ảnh đối với tác phẩm của mình. Quyền này được pháp luật bảo hộ, bao gồm hai loại:

1. Quyền nhân thân:

  • Quyền đặt tên cho tác phẩm: Tác giả có quyền đặt tên và chuyển giao quyền sử dụng tên tác phẩm (Điều 19.1, Luật Sở hữu trí tuệ).
  • Quyền đứng tên: Tác giả có quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên khi tác phẩm được công bố, sử dụng (Điều 19.2, Luật Sở hữu trí tuệ).
  • Quyền công bố tác phẩm: Tác giả có quyền quyết định việc công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố (Điều 19.3, Luật Sở hữu trí tuệ).
  • Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm: Tác giả có quyền ngăn cấm mọi hành vi sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm làm phương hại đến danh dự, uy tín của mình (Điều 19.4, Luật Sở hữu trí tuệ).

2. Quyền tài sản:

  • Quyền sao chép tác phẩm: Tác giả có quyền sao chép tác phẩm; cho phép người khác sao chép tác phẩm (Điều 20.1c, Luật Sở hữu trí tuệ).
  • Quyền phân phối tác phẩm: Tác giả có quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; cho phép người khác phân phối (Điều 20.1d, Luật Sở hữu trí tuệ).
  • Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng: Tác giả có quyền phát sóng, truyền đạt tác phẩm đến công chúng; cho phép người khác thực hiện hành vi này (Điều 20.1đ, Luật Sở hữu trí tuệ).
  • Quyền làm tác phẩm phái sinh: Tác giả có quyền làm tác phẩm phái sinh; cho phép người khác làm tác phẩm phái sinh từ tác phẩm của mình (Điều 20.1a, Luật Sở hữu trí tuệ).
  • Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng: Tác giả có quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng; cho phép người khác biểu diễn (Điều 20.1b, Luật Sở hữu trí tuệ).
  • Quyền cho thuê: Tác giả có quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính; cho phép người khác cho thuê (Điều 20.1e, Luật Sở hữu trí tuệ).

Vi phạm bản quyền hình ảnh là hành vi xâm phạm bất kỳ quyền nào nêu trên mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

Vi phạm bản quyền hình ảnh cá nhân là gì?

Ngoài quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh, pháp luật còn bảo vệ quyền hình ảnh của cá nhân. Theo Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Vi phạm bản quyền hình ảnh cá nhân là hành vi sử dụng hình ảnh của một cá nhân mà không được sự đồng ý của họ, xâm phạm đến quyền hình ảnh cá nhân đó.

Ví dụ:

  • Sử dụng hình ảnh của người khác để quảng cáo sản phẩm mà không xin phép.
  • Đăng tải hình ảnh cá nhân lên mạng xã hội với mục đích bôi nhọ, xúc phạm danh dự.

Sử dụng hình ảnh không xin phép bị xử phạt như thế nào?

Sử dụng hình ảnh không xin phép bị xử phạt hành chính hoặc trách nhiệm hình sự
Sử dụng hình ảnh không xin phép bị xử phạt hành chính hoặc trách nhiệm hình sự

Việc sử dụng hình ảnh không xin phép có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.

1. Xử phạt vi phạm hành chính

  1. Vi phạm quyền tác giả

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 13, các hành vi vi phạm quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh bị xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật hoặc bút danh tác giả, hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh tác giả (Điều 9).
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả (Điều 10).  
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    • Xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả (Điều 10);
    • Công bố tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả (Điều 11);
    • Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả (Điều 12);
    • Biểu diễn trực tiếp tác phẩm trước công chúng mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả (Điều 13);
    • Cho thuê bản gốc, bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả (Điều 14).
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn tác phẩm thông qua ghi âm, ghi hình, hoặc phương tiện kỹ thuật khác mà công chúng có thể tiếp cận mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả (Điều 13).
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả (Điều 15).  
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử, hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả (Điều 17).  
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả (Điều 18).  
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm (Điều 19).
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử (Điều 20).  
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ (Điều 20).  
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị hoặc hệ thống làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ (Điều 20).  
  • Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả (Điều 16).
  1. Vi phạm quyền hình ảnh cá nhân

Căn cứ theo Nghị định 15/2020/NĐ-CP, các hành vi vi phạm quyền hình ảnh cá nhân bị xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác mà không được sự đồng ý (Điểm e Khoản 3 Điều 102).
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác vào mục đích sai mục đích so với mục đích mà người đó đã đồng ý (Điểm a Khoản 1 Điều 101).

2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo Điều 225 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị xử lý như sau:  

  • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  • Các hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao gồm:
    • Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình.
    • Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.  

Các trường hợp tăng nặng và hình phạt bổ sung:

  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
    • Có tổ chức.
    • Phạm tội 02 lần trở lên.
    • Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
    • Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên.  
    • Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.  

Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại:

Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

  • Thực hiện hành vi vi phạm với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính lớn, hoặc tái phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng. 
  • Phạm tội thuộc trường hợp có tổ chức, thu lợi bất chính lớn, gây thiệt hại lớn, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm.
  • Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Khi xảy ra vi phạm bản quyền hình ảnh, người vi phạm có thể phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như:

  • Gỡ bỏ hình ảnh vi phạm: Người vi phạm phải gỡ bỏ hình ảnh vi phạm khỏi các trang web, ấn phẩm, sản phẩm…
  • Xin lỗi công khai: Người vi phạm phải xin lỗi công khai tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả trên các phương tiện thông tin đại chúng.
  • Bồi thường thiệt hại: Người vi phạm phải bồi thường thiệt hại về vật chất và tinh thần cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Các biện pháp khác: Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khác như tiêu hủy tang vật vi phạm, đình chỉ hoạt động kinh doanh…

Trường hợp sử dụng hình ảnh không cần xin phép

Những trường hợp sử dụng hình ảnh không cần xin phép
Những trường hợp sử dụng hình ảnh không cần xin phép

Một số trường hợp được pháp luật cho phép sử dụng hình ảnh mà không cần xin phép, bao gồm:

  • Sử dụng cho mục đích phi thương mại: Ví dụ: sử dụng hình ảnh để giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phê bình, bình luận… (Điều 25, Luật Sở hữu trí tuệ).
  • Trích dẫn hình ảnh trong tác phẩm khác: Ví dụ: sử dụng hình ảnh để minh họa cho bài báo, cuốn sách… (Điều 26, Luật Sở hữu trí tuệ).
  • Sao chép hình ảnh để lưu trữ, bảo quản: Ví dụ: sao chép hình ảnh để lưu trữ trong thư viện, bảo tàng… (Điều 27, Luật Sở hữu trí tuệ).
  • Sử dụng hình ảnh thuộc phạm vi công cộng: Hình ảnh do cơ quan nhà nước tạo ra trong quá trình hoạt động.

Lưu ý: Cần tuân thủ các quy định của pháp luật về ghi nhận nguồn gốc và không gây ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu quyền tác giả.

Trường hợp bị xử phạt nếu sử dụng hình ảnh trái phép

  • Sử dụng ảnh của người khác để quảng cáo sản phẩm mà không xin phép.
  • Sao chép, phân phối, bán ảnh của người khác trái phép.
  • Chỉnh sửa, cắt ghép ảnh của người khác làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của họ.
  • Đăng ảnh của người khác lên mạng xã hội mà không xin phép.

>>>>>>>> Để biết doanh nghiệp hoặc cá nhân có vi phạm bản quyền hình ảnh xem thêm tại: Cách Tra Cứu Bản Quyền Tác Giả Nhanh Chóng và Hiệu Quả

Việc tôn trọng bản quyền hình ảnh là trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức trong thời đại số. Hiểu rõ các quy định pháp luật về bản quyền hình ảnh giúp bạn tránh những rủi ro pháp lý và góp phần xây dựng môi trường internet lành mạnh. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản quyền hình ảnh hoặc cần tư vấn về dịch vụ đăng ký bản quyền, hãy liên hệ với Monday Vietnam.

Chat với chúng tôi qua Facebook
Chat với chúng tôi qua Zalo
Gửi Email cho chúng tôi
Gọi ngay cho chúng tôi