Trong thời đại số hóa ngày càng phát triển, vấn đề bản quyền ngày càng trở nên quan trọng và phức tạp hơn bao giờ hết. Vi phạm bản quyền không chỉ gây thiệt hại kinh tế mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi và sáng tạo của các tác giả. Vậy vi phạm bản quyền là gì và những trường hợp nào được coi là xâm phạm bản quyền? Bài viết này Monday Vietnam giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm vi phạm bản quyền và các trường hợp xâm phạm bản quyền cụ thể.

Vi phạm bản quyền là gì?

Vi phạm bản quyền được xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm.
Vi phạm bản quyền được xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm.

Vi phạm bản quyền được xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm.

>>>>>>>> Xem thêm bài viết: Xâm phạm quyền tác giả là hành vi như thế nào?

Loại tác phẩm nào nên tuân theo bản quyền?

Tác phẩm văn học một trong những loại hình tác phẩm nên tuân theo bản quyền
Tác phẩm văn học một trong những loại hình tác phẩm nên tuân theo bản quyền

Mục đích của bản quyền là bảo vệ quyền lợi của các tác giả, khuyến khích sự sáng tạo và đóng góp vào sự phát triển văn hóa và tri thức của xã hội. Chính vì vậy, những tác phẩm được sáng tạo ra và đáp ứng các điều kiện bảo hộ quyền tác giả cần tuân theo bản quyền, cụ thể là các tác phẩm được luật quy định là:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
  • Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
  • Tác phẩm báo chí;
  • Tác phẩm âm nhạc;
  • Tác phẩm sân khấu;
  • Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
  • Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
  • Tác phẩm nhiếp ảnh;
  • Tác phẩm kiến trúc;
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Các yếu tố xâm phạm bản quyền

Để xác định một hành vi có cấu thành vi phạm bản quyền hay không, cần xem xét các yếu tố sau:

  • Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ. Tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả quy định tại của Luật Sở hữu trí tuệ, bao gồm các tác phẩm đã được liệt kê ở mục trên.
  • Có yếu tố xâm phạm quyền tác giả trong đối tượng bị xem xét. Yếu tố xâm phạm là yếu tố được tạo ra từ hành vi xâm phạm quyền tác giả. 
  • Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan. (Trừ trường hợp đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, thực hiện hành vi xâm phạm với các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, còn lại và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.)
  • Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet mà người tiêu dùng hoặc người khai thác, sử dụng nội dung thông tin số tại Việt Nam

Xử phạt vi phạm bản quyền như thế nào?

Xủ phạt hành chính, dân sự, hình sự với trường hợp vi phạm bản quyền
Xủ phạt hành chính, dân sự, hình sự với trường hợp vi phạm bản quyền

Vi phạm bản quyền có thể dẫn đến nhiều biện pháp xử lý, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm mà có thể bị xử lý bằng biện pháp hành chính, dân sự hoặc hình sự.

  • Biện pháp hành chính: Mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng tùy theo từng hành vi xâm phạm, kèm theo các biện pháp khắc phục hậu quả. Ví dụ: Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai lệch, Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm, Tịch thu tang vật vi phạm,…
  • Biện pháp dân sự: Người bị xâm phạm quyền tác giả có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu áp dụng các biện pháp dân sự đối với người có hành vi xâm phạm quyền tác giả để xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả. Cụ thể các biện pháp dân sự có thể yêu cầu áp dụng là: Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; Buộc xin lỗi, cải chính công khai; Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; Buộc bồi thường thiệt hại; Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
  • Biện pháp hình sự: Trong trường hợp vi phạm bản quyền với quy mô thương mại, gây thiệt hại nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Sử dụng tác phẩm bản quyền như nào không tính là vi phạm?

Có một số trường hợp sử dụng tác phẩm bản quyền mà không bị coi là vi phạm, có thể kế đến là:

  • Sử dụng hợp lý (Fair Use): Bao gồm việc sử dụng cho mục đích giáo dục, bình luận, nghiên cứu, phê bình hoặc báo cáo tin tức. Tuy nhiên, điều này phụ thuộc vào quy định của từng quốc gia.
  • Xin phép: Nếu bạn muốn sử dụng tác phẩm cho mục đích khác ngoài sử dụng hợp lý, bạn cần phải xin phép và có được sự đồng ý từ chủ sở hữu bản quyền.
  • Tác phẩm thuộc phạm vi công cộng: Những tác phẩm đã hết thời hạn bảo hộ bản quyền hoặc được chủ sở hữu đưa vào phạm vi công cộng có thể được sử dụng tự do.
  • Sử dụng trích dẫn: Bạn có thể sử dụng các trích dẫn ngắn từ tác phẩm có bản quyền mà không vi phạm, miễn là bạn ghi rõ nguồn gốc và không làm ảnh hưởng đến giá trị thương mại của tác phẩm.
  • Chuyển đổi: Sử dụng tác phẩm theo cách mà không sao chép nội dung chính xác, chẳng hạn như tóm tắt hoặc phân tích, cũng có thể được chấp nhận tùy vào trường hợp cụ thể.

Danh sách hành vi được xem là vi phạm bản quyền

  1. Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ: (1) Đặt tên cho tác phẩm; (2) Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; (3) Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; (4) Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
  2. Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ: (1) Làm tác phẩm phái sinh; (2) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; (3) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm; (4) Phân phối, nhập khẩu để phân phối tác phẩm đến công chúng; (4) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; (4) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.
  3. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định về Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả tại các điều 25, Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả dành cho người khuyết tật 25a và Giới hạn quyền tác giả điều 26 của Luật Sở hữu trí tuệ.
  4. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều 28 và Điều 35 của Luật Sở hữu trí tuệ .
  5. Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả.
  6. Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
  7. Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
  8. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật SHTT.

>>>>>> Xem thêm bài viết: Thủ tục đăng ký bản quyền tác giả

Vi phạm bản quyền là một vấn đề nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của các tác giả, chủ sở hữu bản quyền và sự phát triển của nền kinh tế sáng tạo. Việc hiểu rõ về bản quyền và các quy định pháp luật liên quan sẽ giúp bạn tránh được những rủi ro pháp lý và góp phần xây dựng một môi trường tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ. Liên hệ ngay với Monday VietNam khi bạn cần tư vấn và đăng ký bản quyền tác giả nhé. .

Chat với chúng tôi qua Facebook
Chat với chúng tôi qua Zalo
Gửi Email cho chúng tôi
Gọi ngay cho chúng tôi