Quyền tác giả là một phần không thể thiếu trong việc bảo vệ tài sản trí tuệ của những người sáng tạo. Từ những tác phẩm văn học, nghệ thuật đến các sản phẩm khoa học, quyền tác giả giúp xác lập quyền sở hữu và bảo vệ lợi ích của tác giả. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ quyền tác giả là gì và tại sao việc đăng ký quyền tác giả lại vô cùng quan trọng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về quyền tác giả và lý do vì sao đăng ký quyền tác giả là bước cần thiết để bảo vệ quyền lợi của tác giả.
Quyền tác giả là gì?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật SHTT, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo hoặc sở hữu.
Quyền tác giả bao gồm những quyền nào?
Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra. Theo Điều 19 Luật SHTT hiện hành, quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
1. Đặt tên cho tác phẩm;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Theo Điều 20 Luật SHTT, quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Tại sao cần phải đăng ký quyền tác giả?
Đăng ký bản quyền tác giả sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho chủ sở hữu để đảm bảo cho người sáng tạo ra tác phẩm đó chống lại các hành vi sử dụng trái phép tác phẩm như: sao chép, trục lợi từ tác phẩm đó. Việc đăng ký bảo hộ quyền tác giả sẽ đồng nghĩa với việc tuyên bố quyền sở hữu hợp pháp đối với tác phẩm, và việc có đăng ký bản quyền thường được đánh giá cao hơn và có giá trị thương mại lớn hơn…
Nếu người khác muốn sử dụng hoặc sao chép thì phải có sự đồng ý của chủ sở hữu. Trong trường hợp có xảy ra tranh chấp, tác giả hoặc chủ sở hữu chứng minh quyền sở hữu của mình thông qua Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả. Bên cạnh đó, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được coi là tài sản khi góp vốn, chuyển nhượng,… trong công ty.
Đối tượng được bảo hộ bởi quyền tác giả?

Theo Điều 14 Luật SHTT hiện hành, đối tượng được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác. Ví dụ: sách tham khảo, sách chuyên khảo, tác phẩm văn học nước ngoài, giáo trình của các trường Đại học,…
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác. Ví dụ: bản ghi âm, ghi hình bài giảng, video clip bài phát biểu,…
- Tác phẩm báo chí. Ví dụ: bài phóng sự, phỏng vấn,…
- Tác phẩm âm nhạc. Ví dụ: những tác phẩm được thể hiện dưới dạng nốt nhạc; ký tự âm nhạc khác không có lời và không phụ thuộc vào việc có được trình diễn hay không.
- Tác phẩm sân khấu. Ví dụ: những vở kịch, chèo, tuồng, múa rối,…
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự. Ví dụ như: phim truyện chiếu trên truyền hình, phim chiếu rạp, phim khoa học, phim tài liệu,…
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng. Ví dụ: hàng thủ công mỹ nghệ, những bức tranh hội họa,…
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc. Ví dụ: bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình,…
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Hành vi nào được coi là xâm phạm quyền tác giả?

Theo quy định tại Điều 28 Luật SHTT, những hành vi xâm phạm quyền tác giả bao gồm:
- Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
- Mạo danh tác giả.
- Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
- Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
- Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
- Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật SHTT.
- Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật SHTT.
- Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật.
- Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
- Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
- Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
- Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
- Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
- Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả bao lâu?
Theo quy định tại Điều 27 Luật SHTT hiện hành, thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau:
Thứ nhất, đối với quyền nhân thân tại khoản 1, 2, và 4 của Điều 19 Luật SHTT (bao gồm quyền đặt tên cho tác phẩm; quyền được đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả) thì được bảo hộ vô thời hạn.
Thứ hai, đối với quyền nhân thân tại khoản 3 Điều 19 của Luật SHTT và quyền tài sản tại Điều 20 thì có thời hạn bảo hộ như sau:
- Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên thì thời hạn bảo hộ là 75 năm. Trường hợp chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình;
- Đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.
- Tác phẩm không thuộc loại hình tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, khuyết danh trên thì có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
- Thời hạn bảo hộ sẽ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Câu hỏi thường gặp về quyền tác giả

- Bản quyền là gì? Tác quyền là gì? Liệu hai “quyền” này có giống nhau không?
Trước tiên, về “bản quyền”, có nước dùng thuật ngữ quyền tác giả, một số nước khác lại sử dụng thuật ngữ bản quyền. Quyền tác giả là thuật ngữ của hệ thống pháp luật châu Âu lục địa (Civil Law) trong khi đó bản quyền lại là thuật ngữ của hệ thống pháp luật Anh – Mỹ (Common Law).
Các nước thuộc hệ thống luật châu Âu lục địa (Civil Law) sử dụng thuật ngữ quyền tác giả xuất phát từ quan điểm gắn chặt mối quan hệ giữa tác giả với tác phẩm, chú trọng đến việc bảo hộ quyền của tác giả, đặc biệt là các quyền tinh thần của người sáng tạo ra tác phẩm.
Các nước thuộc hệ thống pháp luật Anh – Mỹ (Common Law) sử dụng thuật ngữ bản quyền lại xuất phát từ khía cạnh thương mại, nhấn mạnh đến quyền sao chép, nhân bản tác phẩm, tức là chú trọng đến giá trị kinh tế của tác phẩm, chứ không phải là nhân thân tác giả, do đó quyền tinh thần của tác giả không mấy được coi trọng.
Tại Việt Nam, hệ thống các văn bản pháp luật không có khái niệm bản quyền, theo thuật ngữ pháp lý “bản quyền” là quyền tác giả hay tác quyền. Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”. Các vấn đề về bản quyền tác phẩm được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ hiện hành, các Nghị định, Thông tư liên quan và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
- Đã đăng ký bản quyền, tại sao còn xảy ra tranh chấp?
Việc đăng ký bản quyền là một biện pháp quan trọng để bảo vệ quyền lợi của tác giả, tuy nhiên điều đó không thể ngăn chặn hoàn toàn mọi tranh chấp. Dưới đây là một số lý do tại sao tranh chấp vẫn có thể xảy ra:
- Vi phạm bản quyền: Mặc dù tác phẩm đã được đăng ký bản quyền, nhưng vẫn có thể có những người hoặc tổ chức sử dụng tác phẩm mà không có sự cho phép của chủ sở hữu bản quyền.
- Tranh chấp về quyền sở hữu: Có thể có tranh chấp về ai là chủ sở hữu thực sự của tác phẩm. Điều này thường xảy ra khi có nhiều người cùng tham gia tạo ra tác phẩm.
- Không rõ ràng về phạm vi bảo vệ: Bản quyền chỉ bảo vệ hình thức biểu đạt của ý tưởng, chứ không bảo vệ ý tưởng, phương pháp, hệ thống, hoặc phong cách. Do đó, có thể có tranh chấp về việc liệu một tác phẩm cụ thể có vi phạm bản quyền của tác phẩm khác hay không.
- Sự hiểu lầm hoặc thiếu hiểu biết về bản quyền: Một số người có thể không hiểu rõ về bản quyền và do đó vi phạm bản quyền mà không hề biết.
- Trong trường hợp nào nên khởi kiện ra Tòa về tranh chấp bản quyền?
Các bên có thể cân nhắc khởi kiện ra Tòa về tranh chấp bản quyền trong các trường hợp sau:
- Có hành vi vi phạm bản quyền: Khi có bằng chứng rõ ràng về việc vi phạm bản quyền, chẳng hạn như: sử dụng, sao chép, phân phối hoặc đăng tải công khai tác phẩm mà không có sự cho phép của chủ sở hữu bản quyền.
- Có thiệt hại về kinh tế: Khi vi phạm bản quyền gây ra thiệt hại kinh tế đáng kể cho chủ sở hữu bản quyền.
- Ngăn chặn vi phạm tiếp theo: Khi vi phạm bản quyền có khả năng tiếp tục hoặc lặp lại, việc khởi kiện có thể giúp ngăn chặn hành vi vi phạm diễn ra trong tương lai.
- Bảo vệ danh tiếng và giá trị thương hiệu: Khi vi phạm bản quyền làm tổn hại đến danh tiếng hoặc giá trị thương hiệu của chủ sở hữu bản quyền thì chủ sở hữu có thể khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Quyền tác giả phát sinh khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật SHTT, quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ mà không cần quan tâm tác phẩm đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, ngay khi tác phẩm được sáng tạo, ra đời và tồn tại dưới hình thức có thể nhận biết được thì quyền tác giả cũng đồng thời phát sinh luôn từ thời điểm đó.
Có bắt buộc phải đăng ký bảo hộ quyền tác giả không?
Đăng ký bản quyền giúp bảo vệ quyền lợi của tác giả, tránh việc bị sao chép, sử dụng trái phép hoặc bị xâm phạm bản quyền.
Theo khoản 1 Điều 6 Luật SHTT, tác phẩm sẽ được bảo hộ quyền tác giả ngay từ khi được sáng tạo ra mà không phải phụ thuộc vào việc tác phẩm đó đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền hay chưa. Do đó, có thể nói việc đăng ký quyền tác giả, tác phẩm là một điều không bắt buộc.
Tuy nhiên, việc đăng ký quyền tác giả, tác phẩm sẽ giúp cho tác giả không phải có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả thuộc về mình khi có tranh chấp. Việc đăng ký quyền tác giả cũng để đảm bảo chống lại các hành vi sử dụng trái phép tác phẩm như sao chép, xuyên tạc, giao dịch thương mại tác phẩm đó.
Quyền tác giả là công cụ pháp lý mạnh mẽ giúp bảo vệ quyền lợi của người sáng tạo đối với tác phẩm của mình. Việc đăng ký quyền tác giả không chỉ giúp khẳng định quyền sở hữu hợp pháp mà còn ngăn ngừa các hành vi xâm phạm quyền lợi của tác giả. Liên hệ ngay với Monday VietNam khi bạn cần tư vấn và hỗ trợ đăng ký bản quyền tác giả nhé!