Âm nhạc không chỉ là nghệ thuật mà còn là tài sản trí tuệ quý giá của người sáng tác. Tuy nhiên, không ít trường hợp tác phẩm bị sao chép, sử dụng trái phép mà nhạc sĩ không hay biết hoặc khó khăn trong việc bảo vệ quyền lợi của mình. Vậy quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc được quy định như thế nào? Hãy cùng Monday Vietnam tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây

Quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc là gì?

Quyền tác giả đối với tác phẩm được quy định cụ thể trong Luật Sở hữu trí tuệ

Quyền tác giả được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành của Việt Nam: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.” 

Ngoài ra, theo Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. 

Như vậy, quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm âm nhạc do mình sáng tạo hoặc sở hữu, được bảo hộ theo quy định của pháp luật. Quyền này giúp bảo vệ lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm trước các hành vi sử dụng trái phép.

>>>>> Xem thêm bài viết: VI PHẠM BẢN QUYỀN ÂM NHẠC LÀ GÌ? HÀNH VI VI PHẠM XỬ LÝ RA SAO?

Tác phẩm âm nhạc có được bảo hộ quyền tác giả không?

Tác phẩm âm nhạc thuộc nhóm được bảo hộ quyền tác giả

Theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, tác phẩm âm nhạc được định nghĩa là: “Tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.”

Theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ, tác phẩm âm nhạc thuộc nhóm các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Điều này có nghĩa là khi một tác phẩm âm nhạc được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức cụ thể, tác giả sẽ được hưởng các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm của mình. Tuy nhiên, để được bảo hộ hợp pháp, tác phẩm cần đáp ứng một số điều kiện nhất định sau đây:

Thứ nhất, tác phẩm phải được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định.

Theo khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền tác giả phát sinh ngay từ thời điểm tác phẩm được tạo ra và thể hiện dưới một dạng vật chất nhất định, chẳng hạn như bản viết, bản thu âm, bản vẽ, bản phối khí… Điều này có nghĩa là nếu một ý tưởng chỉ tồn tại trong suy nghĩ mà chưa được ghi lại hoặc thể hiện rõ ràng bằng một hình thức cụ thể, thì ý tưởng đó sẽ không được bảo hộ theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, tác phẩm không được vi phạm thuần phong mỹ tục, đạo đức xã hội và trật tự công cộng.

Theo khoản 1 Điều 8 Luật Sở hữu trí tuệ, những tác phẩm có nội dung vi phạm thuần phong mỹ tục, đi ngược với đạo đức xã hội hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến cộng đồng sẽ không đủ điều kiện được bảo hộ quyền tác giả. Quy định này nhằm đảm bảo rằng chỉ những tác phẩm mang giá trị sáng tạo tích cực, phù hợp với chuẩn mực xã hội mới được pháp luật công nhận và bảo vệ. Vì vậy, bên cạnh việc sáng tạo nội dung, tác giả cũng cần chú ý đến yếu tố phù hợp với quy định pháp luật để tác phẩm có thể được bảo hộ hợp pháp.

>>>>> Xem thêm bài viết: DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ BẢN QUYỀN TÁC PHẨM ÂM NHẠC

Đặc điểm của quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc

Một số quan điểm quan trọng sẽ giúp phân biệt đối với các loại quyền sở hữu trí tuệ khác

Quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc có một số đặc điểm quan trọng giúp phân biệt với các loại quyền sở hữu trí tuệ khác:

Thứ nhất, hình thức xác lập quyền theo cơ chế bảo hộ tự động

Quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc được xác lập ngay khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức cụ thể. Điều này có nghĩa là tác giả không bắt buộc phải đăng ký quyền tác giả mà vẫn được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, việc đăng ký vẫn được khuyến khích để có bằng chứng pháp lý khi xảy ra tranh chấp.

Thứ hai, quyền tác giả thiên về bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm.

Theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, hình thức tác phẩm âm nhạc để đăng ký quyền tác giả phải “được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác.”

Như vậy, pháp luật chỉ bảo hộ tác phẩm âm nhạc khi nó đã được ghi lại dưới dạng cụ thể, chẳng hạn như bản ký âm hoặc bản nhạc. Ý tưởng về một bài hát hoặc một giai điệu chưa được ghi lại sẽ không được bảo hộ.

Thứ ba, bao gồm cả quyền nhân thân và quyền tài sản.

Nhóm quyền nhân thân (Điều 19 Luật SHTT): gắn liền với tác giả, không thể chuyển nhượng (trừ quyền công bố tác phẩm).

  • Đặt tên cho tác phẩm;
  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Nhóm quyền tài sản (Điều 20 Luật SHTT): tác giả, chủ sở hữu bài hát thực hiện quyền hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện.

  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác.

Những đặc điểm trên giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tác giả, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác và phát triển tác phẩm âm nhạc trong thực tiễn.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc là bao lâu?

Thời gian bảo hộ quyền tác giả được quy định cụ thể

Theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành, thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc được quy định như sau:

Quyền nhân thân (trừ quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm) được bảo hộ vô thời hạn.

Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản có thời hạn bảo hộ cụ thể:

  • Đối với tác phẩm do một tác giả sáng tạo: Được bảo hộ suốt cuộc đời tác giả và kéo dài thêm 50 năm sau khi tác giả qua đời.
  • Đối với tác phẩm có đồng tác giả: Thời hạn bảo hộ kết thúc vào năm thứ 50 sau khi đồng tác giả cuối cùng qua đời.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả sẽ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Ví dụ: Một ca khúc được sáng tác bởi:

  • Nhạc sĩ A, qua đời năm 2000.
  • Nhạc sĩ B, qua đời năm 2010. 

Như vậy, thời hạn bảo hộ quyền tài sản đối với ca khúc này sẽ kéo dài thêm 50 năm tính từ năm sau năm nhạc sĩ B (đồng tác giả cuối cùng) chết, tức là từ năm 2011 đến hết năm 2060, cụ thể lúc 24h00 ngày 31/12/2060. Sau thời hạn này, tác phẩm sẽ thuộc về công chúng, có thể được sử dụng mà không cần xin phép hoặc trả tiền bản quyền.

Hy vọng rằng bài viết này của Monday VietNam sẽ giúp bạn có cái nhìn rõ ràng và đầy đủ hơn về quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc, cũng như hiểu được tầm quan trọng của việc bảo hộ tác phẩm âm nhạc theo quy định pháp luật. Nếu bạn cần tư vấn hoặc hỗ trợ về thủ tục đăng ký bản quyền tác phẩm âm nhạc đừng ngần ngại liên hệ với Monday VietNam.

Chat với chúng tôi qua Facebook
Chat với chúng tôi qua Zalo
Gửi Email cho chúng tôi
Gọi ngay cho chúng tôi