Chủ tịch Hội đồng quản trị có được kiêm nhiệm Giám đốc/ Tổng giám đốc của một công ty đại chúng hay không? Mức xử phạt như thế nào? Xem ngay.
Trong quá trình điều hành doanh nghiệp, nhiều công ty đặc biệt là công ty cổ phần thường đặt ra câu hỏi: “Chủ tịch Hội đồng quản trị có được kiêm nhiệm Giám đốc/ Tổng giám đốc?”. Nếu vi phạm, doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính và bị buộc khắc phục hậu quả. Bài viết dưới đây của Monday VietNam sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật hiện hành và mức xử phạt cụ thể đối với hành vi kiêm nhiệm sai quy định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc của một công ty đại chúng không?

Điều 275 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi khoản 78 Điều 1 Nghị định 245/2025/NĐ-CP, quy định về tư cách thành viên Hội đồng quản trị như sau:
- Thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 155 Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) của 01 công ty đại chúng.
- Thành viên Hội đồng quản trị của một công ty đại chúng chỉ được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên tại tối đa 05 công ty khác.”
Như vậy, theo quy định trên, chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) của 01 công ty đại chúng.
Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm
Điểm a khoản 5 Điều 15 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 128/2021/NĐ-CP, xác định hành vi vi phạm khi chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời kiêm tổng giám đốc tại công ty đại chúng, hoặc khi một thành viên hội đồng quản trị của công ty đại chúng tham gia hội đồng quản trị tại hơn 5 công ty khác.
“Điều 15. Vi phạm quy định về quản trị công ty đại chúng
…
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với các cá nhân quy định tại khoản này thực hiện một trong các hành vi phạm sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) của một công ty đại chúng; thành viên Hội đồng quản trị của một công ty đại chúng đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị tại quá 05 công ty khác;
…”
Thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng có quyền và nghĩa vụ gì?

Điều 277 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi khoản 80 Điều 1 Nghị định 245/2025/NĐ-CP, thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Thành viên Hội đồng quản trị có đầy đủ các quyền theo quy định của Luật Chứng khoán, pháp luật liên quan và Điều lệ công ty, trong đó có quyền được cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty.
2. Thành viên Hội đồng quản trị có nghĩa vụ theo quy định tại Điều lệ công ty và các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện các nhiệm vụ của mình một cách trung thực, cẩn trọng vì lợi ích cao nhất của cổ đông và của công ty;
b) Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng quản trị và có ý kiến về các vấn đề được đưa ra thảo luận;
c) Báo cáo kịp thời, đầy đủ với Hội đồng quản trị các khoản thù lao nhận được từ các công ty con, công ty liên kết và các tổ chức khác;
d) Báo cáo Hội đồng quản trị tại cuộc họp gần nhất các giao dịch giữa công ty, công ty con, công ty do công ty đại chúng nắm quyền kiểm soát trên 50% trở lên vốn điều lệ với thành viên Hội đồng quản trị và những người có liên quan của thành viên đó; giao dịch giữa công ty với công ty trong đó thành viên Hội đồng quản trị là thành viên sáng lập hoặc là người quản lý doanh nghiệp trong thời gian 03 năm gần nhất trước thời điểm giao dịch;
đ) Thực hiện công bố thông tin khi thực hiện giao dịch cổ phiếu của công ty theo quy định của pháp luật.
3. Từng thành viên Hội đồng quản trị độc lập của công ty niêm yết phải lập báo cáo đánh giá về hoạt động của Hội đồng quản trị..
Hội đồng quản trị công ty đại chúng có trách nhiệm và nghĩa vụ gì?

Theo Điều 278 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi khoản 81 Điều 1 Nghị định 245/2025/NĐ-CP, Hội đồng quản trị phải tuân thủ đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và các trách nhiệm, nghĩa vụ sau:
1. Chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động của công ty.
2. Đối xử bình đẳng đối với tất cả cổ đông và tôn trọng lợi ích của người có quyền lợi liên quan đến công ty.
3. Đảm bảo hoạt động của công ty tuân thủ các quy định của pháp luật, Điều lệ và quy định nội bộ của công ty.
4. Xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị trình Đại hội đồng cổ đông thông qua và công bố trên trang thông tin điện tử của công ty. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị để công ty đại chúng tham chiếu xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị.
5. Giám sát và ngăn ngừa xung đột lợi ích của các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản lý khác, bao gồm việc sử dụng tài sản công ty sai mục đích và lạm dụng các giao dịch với bên liên quan.
6. Xây dựng Quy chế nội bộ về quản trị công ty và trình Đại hội đồng cổ đông thông qua theo quy định tại Điều 270 Nghị định này.
7. Bổ nhiệm Người phụ trách quản trị công ty.
8. Tổ chức đào tạo, tập huấn về quản trị công ty và các kỹ năng cần thiết cho thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Người phụ trách quản trị công ty và người quản lý khác của công ty
9. Báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị tại Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 280 Nghị định này.
10. Thực hiện chi trả cổ tức cho cổ đông theo quy định pháp luật sau khi đã được Đại hội đồng cổ đông thường niên thông qua.
Hy vọng bài viết trên của Monday VietNam đã giúp bạn giải đáp rõ thắc mắc “Chủ tịch Hội đồng quản trị có được kiêm nhiệm Giám đốc/ Tổng giám đốc hay không” và hiểu hơn về mức xử phạt khi vi phạm quy định này. Nếu bạn vẫn còn câu hỏi hoặc cần tư vấn chi tiết về cơ cấu tổ chức, quản trị doanh nghiệp hay các vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ ngay với Monday Vietnam để được đội ngũ chuyên viên hỗ trợ.

