Việc sử dụng phần mềm trong các hoạt động kinh doanh và cá nhân ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, nhiều tổ chức và cá nhân vẫn xem nhẹ vấn đề bản quyền, dẫn đến những vi phạm nghiêm trọng. Vi phạm bản quyền phần mềm không chỉ gây tổn thất cho các nhà phát triển mà còn kéo theo nhiều hệ lụy pháp lý. Bài viết này của Monday VietNam sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật tại Việt Nam liên quan đến bản quyền phần mềm và mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm.

Vi phạm bản quyền phần mềm là gì? 

Vi phạm bản quyền phần mềm là hành vi xâm phạm quyền tài sản của chủ sở hữu phần mềm
Vi phạm bản quyền phần mềm là hành vi xâm phạm quyền tài sản của chủ sở hữu phần mềm

Phần mềm là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng lệnh, mã, lược đồ hoặc dạng khác, khi gắn vào một phương tiện, thiết bị được vận hành bằng ngôn ngữ lập trình máy tính thì có khả năng làm cho máy tính hoặc thiết bị thực hiện được công việc hoặc đạt được kết quả cụ thể. 

Theo pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành thì phần mềm được bảo hộ quyền tác giả với tên gọi đối tượng là “Chương trình máy tính” và được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.

Vi phạm bản quyền phần mềm là hành vi xâm phạm các quyền nhân thân của tác giả phần mềm và hành vi xâm phạm quyền tài sản của chủ sở hữu phần mềm.

Có thể bạn quan tâm: Vi Phạm Bản Quyền Hình Ảnh Và Mức Xử Phạt Theo Quy Định

Trường hợp được xem là vi phạm bản quyền phần mềm 

4 trường hợp được xem là vi phạm bản quyền phần mềm
4 trường hợp được xem là vi phạm bản quyền phần mềm

Sao chép phần mềm trái phép: Cài đặt phần mềm vào nhiều máy tính hơn số lượng được cấp phép. 

Phân phối, nhập khẩu để phân phối phần mềm trái phép: Chia sẻ phần mềm, bao gồm cả việc tải lên hoặc tải xuống từ internet mà không có sự cho phép. 

Sử dụng phần mềm crack: Sử dụng các công cụ để bẻ khóa phần mềm, vô hiệu hóa các tính năng bảo vệ bản quyền. 

Sửa đổi phần mềm mà không được phép: Thay đổi mã nguồn hoặc các thành phần của phần mềm mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu bản quyền. 

  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao của phần mềm, trừ trường hợp phần mềm đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.
  • Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với phần mềm của mình.
  • Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả.
  • Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
  • Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.

>>>>>>>> Xem Thêm: Dịch Vụ Đăng Ký Bản Quyền Phần Mềm Máy Tính

Quy định mức xử phạt vi phạm bản quyền phần mềm

1. Xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 13, các hành vi vi phạm quyền tác giả đối với phần mềm bị xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật hoặc bút danh tác giả, hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh tác giả (Điều 9).
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả (Điều 10).  
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    • Xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả (Điều 10);
    • Công bố tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả (Điều 11);
    • Cho thuê bản gốc, bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả (Điều 14).
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả (Điều 15).  
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử, hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả (Điều 17).  
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả (Điều 18).  
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm (Điều 19).
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử (Điều 20).  
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ (Điều 20).  
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị hoặc hệ thống làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ (Điều 20).  
  • Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả (Điều 16).

2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo Điều 225 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị xử lý như sau:  

  • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  • Các hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao gồm:
    • Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình.
    • Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.  

3. Các trường hợp tăng nặng và hình phạt bổ sung:

  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
    • Có tổ chức.
    • Phạm tội 02 lần trở lên.
    • Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
    • Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên.  
    • Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.  

4. Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại:

Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

  • Thực hiện hành vi vi phạm với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính lớn, hoặc tái phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng. 
  • Phạm tội thuộc trường hợp có tổ chức, thu lợi bất chính lớn, gây thiệt hại lớn, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm.
  • Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Phát hiện hành vi vi phạm bản quyền nên làm gì?

4 việc cần làm khi phát hiện hành vi vi phạm bản quyền phần mềm
4 việc cần làm khi phát hiện hành vi vi phạm bản quyền phần mềm

Khi phát hiện hành vi vi phạm bản quyền phần mềm, bạn có thể thực hiện các bước sau đây để bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu bản quyền và góp phần ngăn chặn hành vi vi phạm:

1. Thu thập bằng chứng:

  • Ghi nhận lại hành vi vi phạm: Chụp ảnh màn hình, quay video, lưu trữ các tài liệu liên quan đến hành vi vi phạm.
  • Xác định thông tin người vi phạm: Ghi nhận tên, địa chỉ, website (nếu có) của người vi phạm.
  • Lưu trữ bằng chứng: Đảm bảo bằng chứng được lưu trữ an toàn và có thể sử dụng khi cần thiết.

2. Liên hệ với chủ sở hữu bản quyền:

  • Thông báo cho chủ sở hữu: Gửi email, thư hoặc gọi điện thoại cho chủ sở hữu bản quyền hoặc đại diện pháp lý của họ để thông báo về hành vi vi phạm.
  • Cung cấp bằng chứng: Gửi kèm các bằng chứng bạn đã thu thập được.
  • Trao đổi về phương án xử lý: Thảo luận với chủ sở hữu bản quyền về các bước tiếp theo.

3. Báo cáo với cơ quan chức năng:

  • Nộp đơn tố cáo: Gửi đơn tố cáo đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền như:
    • Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Đối với các trường hợp vi phạm bản quyền phần mềm nói chung.
    • Cục Bản quyền tác giả: Đối với các trường hợp vi phạm bản quyền tác phẩm phần mềm.
    • Cơ quan công an: Trong trường hợp vi phạm có dấu hiệu hình sự.
  • Cung cấp đầy đủ thông tin và bằng chứng: Trong đơn tố cáo, cần nêu rõ thông tin về hành vi vi phạm, người vi phạm và các bằng chứng liên quan.

4. Các biện pháp khác:

  • Gửi thư cảnh báo: Trong một số trường hợp, bạn có thể gửi thư cảnh báo cho người vi phạm, yêu cầu họ chấm dứt hành vi vi phạm.
  • Yêu cầu gỡ bỏ nội dung vi phạm: Nếu phần mềm vi phạm được đăng tải trên website hoặc nền tảng trực tuyến, bạn có thể yêu cầu gỡ bỏ nội dung đó.
  • Khởi kiện ra tòa án: Trong trường hợp cần thiết, chủ sở hữu bản quyền có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại và các biện pháp khắc phục khác.

Lưu ý:

  • Luôn bình tĩnh và hành động theo pháp luật: Tránh các hành vi gây rối, đe dọa hoặc tự ý xử lý người vi phạm.
  • Bảo vệ thông tin cá nhân: Cẩn thận khi chia sẻ thông tin cá nhân của bạn trong quá trình xử lý vi phạm bản quyền.
  • Tham khảo ý kiến pháp lý: Nếu bạn không chắc chắn về cách xử lý, hãy tham khảo ý kiến của luật sư chuyên về lĩnh vực sở hữu trí tuệ.

>>>>>>> Xem thêm bài viết: Thủ Tục Đăng Ký Bản Quyền Phần Mềm Đơn Giản, Nhanh Chóng

Giải pháp nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm bản quyền phần mềm 

Những giải pháp nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm bản quyền phần mềm 
Những giải pháp nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm bản quyền phần mềm 
  1. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật:
  • Sử dụng công nghệ bảo vệ bản quyền: Áp dụng các công nghệ mã hóa, bảo vệ phần mềm, hạn chế việc sao chép và sử dụng trái phép.
  • Phát triển các giải pháp chống vi phạm: Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI), blockchain để phát hiện và ngăn chặn vi phạm bản quyền.
  • Kiểm soát truy cập phần mềm: Sử dụng các hệ thống quản lý bản quyền, kiểm soát việc truy cập và sử dụng phần mềm trong các tổ chức, doanh nghiệp.

2. Nên sử dụng phần mềm được cung cấp bởi bên có quyền:

  • Cung cấp phần mềm với giá cả hợp lý: Các nhà sản xuất phần mềm cần đưa ra mức giá phù hợp với thị trường, tạo điều kiện cho người dùng tiếp cận phần mềm bản quyền.
  • Cung cấp các gói dịch vụ hỗ trợ: Hỗ trợ kỹ thuật, bảo trì, cập nhật phần mềm cho người dùng bản quyền.
  • Đa dạng hóa hình thức cung cấp phần mềm: Cung cấp các hình thức thuê bao, sử dụng dịch vụ đám mây để người dùng có nhiều lựa chọn phù hợp với nhu cầu.

3. Hợp tác giữa các bên liên quan:

  • Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng: Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thực thi pháp luật cần phối hợp chặt chẽ trong việc phòng chống vi phạm bản quyền.
  • Hợp tác giữa doanh nghiệp và người dùng: Doanh nghiệp cần chủ động bảo vệ bản quyền phần mềm của mình, người dùng cần có ý thức sử dụng phần mềm bản quyền.
  • Phát triển cộng đồng phần mềm nguồn mở: Khuyến khích sử dụng và phát triển phần mềm nguồn mở, góp phần giảm thiểu vi phạm bản quyền.

Câu hỏi thường gặp

 Người sử dụng phần mềm Crack thì xử phạt như thế nào?

Việc sử dụng phần mềm crack là một hành vi vi phạm bản quyền phần mềm và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật Việt Nam. Mức độ xử phạt sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm mục đích sử dụng, quy mô vi phạm và thiệt hại gây ra.

Cụ thể:

  • Xử phạt hành chính:
    • Theo Nghị định 131/2013/NĐ-CP, người sử dụng phần mềm crack có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.
    • Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật vi phạm (máy tính, thiết bị lưu trữ có chứa phần mềm crack).
  • Xử phạt hình sự:
    • Trong trường hợp sử dụng phần mềm crack với mục đích thương mại, thu lợi bất chính lớn hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho chủ sở hữu bản quyền, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
    • Hình phạt có thể bao gồm phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù.

Các yếu tố sau sẽ tác động đến mức độ xử phạt:

  • Mục đích sử dụng: Sử dụng cho cá nhân, phi thương mại thường bị xử phạt nhẹ hơn so với sử dụng cho mục đích thương mại.
  • Quy mô vi phạm: Cài đặt phần mềm crack trên một máy tính cá nhân sẽ bị xử phạt nhẹ hơn so với cài đặt trên nhiều máy tính trong một tổ chức, doanh nghiệp.
  • Thiệt hại gây ra: Mức độ thiệt hại về kinh tế gây ra cho chủ sở hữu bản quyền cũng ảnh hưởng đến mức độ xử phạt.
  • Tái phạm: Người đã từng bị xử phạt về hành vi sử dụng phần mềm crack sẽ bị xử phạt nặng hơn khi tái phạm.

FAQ: Công ty thiết kế phần mềm giống với phần mềm đã có trên thị trường có được xem là vi phạm bản quyền phần mềm không?

Luật sư Nhan Mai Luyến chia sẻ

Không phải mọi trường hợp công ty thiết kế phần mềm giống với phần mềm đã có trên thị trường đều bị coi là vi phạm bản quyền. Tuy nhiên, việc xác định có vi phạm hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố phức tạp, cần được xem xét kỹ lưỡng trên cơ sở từng trường hợp cụ thể.

Các trường hợp có thể xảy ra:

Vi phạm bản quyền:

  • Sao chép mã nguồn: Nếu công ty thiết kế phần mềm sao chép một phần hoặc toàn bộ mã nguồn của phần mềm đã có, đây rõ ràng là hành vi vi phạm bản quyền.
  • Sao chép giao diện người dùng: Nếu giao diện người dùng của hai phần mềm quá giống nhau đến mức người dùng bình thường có thể nhầm lẫn, đây cũng có thể là hành vi vi phạm bản quyền.

Không vi phạm bản quyền:

  • Ý tưởng tương tự: Nếu hai phần mềm có cùng ý tưởng, cùng giải quyết một vấn đề tương tự nhưng cách thức thực hiện, mã nguồn, giao diện người dùng khác nhau, thì không có vấn đề vi phạm bản quyền.
  • Tính độc lập: Nếu công ty thiết kế phần mềm hoàn toàn độc lập, không tham khảo bất kỳ mã nguồn hoặc tài liệu nào của phần mềm khác, thì dù có những điểm tương đồng về chức năng, giao diện, cũng khó có thể khẳng định có vi phạm.

Các yếu tố cần xem xét:

  • Mức độ tương đồng: Cần so sánh chi tiết các yếu tố như mã nguồn, giao diện người dùng, cấu trúc dữ liệu, thuật toán để đánh giá mức độ tương đồng.
  • Tính sáng tạo: Nếu phần mềm mới có những cải tiến, tính năng mới so với phần mềm cũ, thì khả năng vi phạm sẽ thấp hơn.
  • Chứng minh tính độc lập: Công ty cần có bằng chứng chứng minh quá trình phát triển phần mềm của mình, như tài liệu thiết kế, lịch sử phát triển, để chứng minh tính độc lập.

Như vậy, vi phạm bản quyền phần mềm không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của các nhà phát triển mà còn có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng. Việc nắm vững và tuân thủ các quy định về bản quyền phần mềm là điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tránh các rủi ro không mong muốn. Hy vọng bài viết của Monday VietNam đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về mức xử phạt vi phạm bản quyền phần mềm.
Tham khảo:

Đăng ký bảo hộ bản quyền phần mềm máy tính – có nên hay không?

Thủ tục đăng ký bản quyền phần mềm máy tính

Đăng ký bản quyền phần mềm máy tính, app mobile

Chat với chúng tôi qua Facebook
Chat với chúng tôi qua Zalo
Gửi Email cho chúng tôi
Gọi ngay cho chúng tôi