Bạn đã bao giờ tự hỏi Luật bản quyền là gì và vì sao nó lại quan trọng đến vậy? Trong thời đại mà nội dung số, sáng tạo nghệ thuật và sản phẩm trí tuệ xuất hiện khắp mọi nơi, việc bảo vệ quyền lợi của tác giả, nhà sáng tạo càng trở nên cần thiết. Không ít người vẫn nhầm lẫn giữa bản quyền và các loại quyền sở hữu trí tuệ khác hoặc vô tình vi phạm bản quyền mà không hay biết. Hãy cùng Monday VietNam tìm hiểu chi tiết về “Luật bản quyền” và những quy định liên quan để tránh rủi ro pháp lý và tận dụng bản quyền một cách hiệu quả!

Luật bản quyền là gì?
Luật bản quyền là hệ thống các quy định pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi của tác giả đối với tác phẩm do họ sáng tạo hoặc sở hữu, giúp họ kiểm soát việc sử dụng, sao chép, phân phối và công bố tác phẩm.
Ở Việt Nam, thuật ngữ pháp lý chính thức được sử dụng là “quyền tác giả” thay vì “bản quyền”. Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”.
Ngoài ra, theo Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền tác giả bao gồm:
- Nhóm quyền nhân thân (Điều 19 Luật SHTT): gắn liền với tác giả, không thể chuyển nhượng (trừ quyền công bố tác phẩm).
- Đặt tên cho tác phẩm;
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
- Nhóm quyền tài sản (Điều 20 Luật SHTT): tác giả, chủ sở hữu bài hát thực hiện quyền hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện.
- Làm tác phẩm phái sinh;
- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
- Sao chép tác phẩm;
- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác.
>>>>> Xem thêm bài viết: Điều kiện bảo hộ bản quyền tại Việt Nam
Luật bản quyền tác giả tại Việt Nam

Tại Việt Nam, luật bản quyền được quy định chủ yếu trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung vào các năm 2009, 2019, 2022) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó, bản quyền (hay quyền tác giả) bảo vệ các loại hình tác phẩm được quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ, bao gồm:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và các tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm âm nhạc;
- Tác phẩm sân khấu;
- Tác phẩm điện ảnh và các tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự;
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc;
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Quyền tác giả tự động có hiệu lực ngay khi tác phẩm được tạo ra dưới dạng hữu hình. Tuy nhiên, việc đăng ký quyền tác giả giúp tác giả hoặc chủ sở hữu có cơ sở pháp lý vững chắc hơn để bảo vệ quyền lợi của mình trong trường hợp xảy ra tranh chấp.\
>>>>> Xem thêm bài viết: Thủ tục đăng ký bản quyền tác giả
Những quy định liên quan đến luật bản quyền
Sau đây Monday VietNam sẽ cung cấp chi tiết thông tin về những quy định liên quan đến luật bản quyền:
Chuyển nhượng bản quyền
Chuyển nhượng bản quyền (quyền tác giả) là việc tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả (bên chuyển nhượng) đồng ý chuyển giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu tác phẩm của mình cho cá nhân, tổ chức khác (bên nhận chuyển nhượng) thông qua hợp đồng bằng văn bản theo quy định pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ, việc chuyển nhượng bao gồm các quyền được quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của luật này.
Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến việc thực hiện, thay đổi, chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả sẽ được điều chỉnh theo quy định của Bộ luật Dân sự.
>>>>> Xem thêm bài viết: Dịch Vụ Chuyển Nhượng Quyền Tác Giả Tại Monday Vietnam
Các hành vi vi phạm bản quyền tác giả
Căn cứ Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ, các hành vi bị coi là xâm phạm bản quyền tác giả bao gồm:
- Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
- Mạo danh tác giả.
- Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
- Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
- Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
- Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp “Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân” và “Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu”
- Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh,
- Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ.
- Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
- Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
- Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
- Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
- Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
- Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Luật sở hữu trí tuệ đã liệt kê ra rất nhiều hành vi bị coi là xâm phạm bản quyền tác giả. Những hành vi này có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý nghiêm trọng, bao gồm các biện pháp xử phạt hành chính, dân sự hoặc hình sự tùy theo mức độ vi phạm.
>>>>> Xem thêm bài viết: Vi Phạm Bản Quyền Là Gì? Các Trường Hợp Xâm Phạm Bản Quyền

Xử lý vi phạm bản quyền
Khi tổ chức hoặc cá nhân có hành vi xâm phạm quyền tác giả của người khác, họ có thể bị xử lý theo các hình thức khác nhau tùy vào mức độ vi phạm.
Về xử lý hành chính, theo quy định tại Nghị định 131/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 28/2017/NĐ-CP), các hành vi vi phạm quyền tác giả có thể bị xử phạt bằng tiền và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả. Một số biện pháp bao gồm buộc chỉnh sửa thông tin sai lệch về tác giả, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả hoặc quyền liên quan, gỡ bỏ các nội dung vi phạm khỏi môi trường trực tuyến, cũng như hoàn trả các khoản thu lợi bất hợp pháp cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Việc xử phạt hành chính có thể do nhiều cơ quan thực hiện, bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thanh tra các cơ quan văn hóa, thể thao và du lịch, cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, hải quan và lực lượng quản lý thị trường.
Ngoài ra, trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, hành vi xâm phạm quyền tác giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), những cá nhân cố ý sao chép, phân phối tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình mà không có sự cho phép của chủ sở hữu, khi vi phạm tùy vào mức độ thương mại hoặc gây thiệt hại kinh tế đáng kể, có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.
Như vậy, luật bản quyền đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản trí tuệ của cá nhân và tổ chức. Việc tuân thủ các quy định về quyền tác giả không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn thể hiện sự tôn trọng đối với công sức và giá trị trí tuệ của người sáng tạo. Monday VietNam hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về luật bản quyền và những quy định liên quan. Nếu bạn cần hỗ trợ về vấn đề bản quyền, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết và kịp thời!